ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2015/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
09 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI LỰC
LƯỢNG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP , ngày 27 tháng 4 năm 2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ,
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP , ngày 27 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP , ngày 01 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BCA , ngày 23/9/2014
của Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng trong CAND, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ
ANTQ;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ
trình số 154/TTr-CAT-PV28 ngày 27/8 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác thi
đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày tháng năm 2015 và thay
thế Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 của UBND tỉnh Phú Yên về việc
ban hành quy chế công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã,
Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Thường trực Hội đồng thi đua,
khen thưởng Tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính; Giám đốc Công an Tỉnh;
Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Cục Pháp chế và CCHC, tư pháp – Bộ CA;
- Cục V28 – Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam Tỉnh;
- Sở Tư pháp Tỉnh;
- Các TV HĐTĐKT Tỉnh;
- Lưu: VT, Thg, Lệ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG AN
XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015 của UBND tỉnh
Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này hướng dẫn thực hiện
danh hiệu và tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua đối với tập thể, cá nhân
Công an xã và Bảo vệ dân phố theo Nghị định 65/2014/NĐ-CP , ngày 01/7/2014 của
Chính phủ; quy định việc tổ chức phong trào thi đua, đối tượng, tiêu chuẩn, các
hình thức thi đua khen thưởng; thẩm quyền quyết định trao tặng, thủ tục hồ sơ
đề nghị khen thưởng đối với phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ hàng năm trên địa
bàn tỉnh Phú Yên.
2. Lực lượng Công an chính quy, cán
bộ, công nhân viên Công an không áp dụng khen thưởng theo quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua
Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn
kết hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ
chỉ tiêu đăng ký và kết quả thực hiện phong trào thi đua. Không đăng ký thi đua
thì không xem xét, công nhận danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng
Thực hiện khen thưởng đối với tập
thể, cá nhân có thành tích trong sự nghiệp bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn
trật tự an toàn xã hội (sau đây viết tắt là ANTT) đảm bảo chính xác, công khai,
công bằng, kịp thời.
Căn cứ vào thành tích và mức độ phạm
vi ảnh hưởng của thành tích để xét khen thưởng; thành tích đến đâu khen thưởng
đến đó; chú trọng khen thưởng tập thể, cá nhân trực tiếp chiến đấu và có nhiều
sáng tạo trong công tác; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho
một đối tượng, không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được.
3. Quy định việc xét tặng danh hiệu
thi đua, khen thưởng trong một số trường hợp cụ thể
Thực hiện theo quy định tại Điều
4, Thông tư số 40/2014/TT-BCA , ngày 23/9/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công
an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, DANH HIỆU,
HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ
Điều 3.
Đối tượng, danh hiệu thi đua
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu
thi đua
- Đối với cá nhân
+ Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công
an xã, Công an viên được hưởng lương, phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Pháp
lệnh Công an xã và Nghị định 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ (trừ
Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã).
+ Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Phó
trưởng ban Bảo vệ dân phố, Tổ trưởng, Phó tổ trưởng và tổ viên Bảo vệ dân phố được
hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006
của Chính phủ về Bảo vệ dân phố.
- Đối với tập thể
Công an xã, Ban Bảo vệ dân phố.
2. Danh hiệu thi đua
- Đối với tập thể:
+ Đơn vị tiên tiến.
+ Đơn vị quyết thắng.
+ Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Đối với cá nhân
+ Chiến sĩ tiên tiến.
+ Chiến sĩ thi đua cơ sở.
+ Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
+ Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
Điều 4. Hình
thức tổ chức, phạm vi của phong trào
1. Giám đốc Công an tỉnh tổ chức
hướng dẫn, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phong trào thi
đua Vì an ninh Tổ quốc trong lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố.
2. Trưởng Công an các huyện, thị
xã, thành phố tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phát động và xét khen
thưởng hoặc đề nghị khen thưởng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, các phong trào
thi đua theo chuyên đề bảo vệ an ninh, trật tự phù hợp với hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân, Công an cấp trên và đặc điểm, tình hình của địa phương, đơn vị.
Điều 5.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị tham gia phong trào thi đua
1. Căn cứ phong trào thi đua do cấp
trên phát động, cơ quan, tổ chức, đơn vị có kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, phạm
vi, đối tượng, chỉ tiêu, khẩu hiệu và biện pháp tổ chức thực hiện phong trào thi
đua thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
2. Tổ chức phong trào thi đua gắn
với lao động, sản xuất, học tập công tác, chiến đấu và các phong trào thi đua
khác; động viên khích lệ mọi người tự giác, hăng hái thi đua thực hiện.
3. Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện,
sơ kết, tổng kết phong trào thi đua.
4. Phát hiện, tuyên truyền phổ biến
để học tập, nhân rộng các mô hình gương điển hình tiên tiến.
5. Thực hiện tốt chính sách thi đua,
khen thưởng trong phạm vi thẩm quyền.
Điều 6. Tiêu
chuẩn, danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”
Được xét tặng hàng năm cho cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Nắm được chuyên môn, nghiệp vụ
theo chức trách, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công
tác và yêu cầu của đơn vị.
- Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giữ nghiêm kỷ luật, chấp hành tốt
các quy trình và chế độ công tác, có tinh thần đoàn kết, tương trợ, tích cực
tham gia phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân và Công an các cấp phát động.
- Tích cực học tập chính trị, văn
hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
- Phải được 80% trở lên số phiếu
bầu ở đơn vị cơ sở.
- Số lượng cá nhân được tặng danh
hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” tối đa không quá 80% tổng số cá nhân đủ điều kiện
tham gia bình xét danh hiệu thi đua của đơn vị cấp huyện.
- Đối với Trưởng Công an xã, Trưởng
ban Bảo vệ dân phố thì đơn vị đồng chí phụ trách trong năm phải đạt tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua “Đơn vị tiên tiến” trở lên.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ
sở”
Được xét tặng hàng năm cho cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Là “Chiến sĩ tiên tiến”.
- Có sáng kiến trong áp dụng các
biện pháp nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hoặc mưu trí, sáng
tạo, dũng cảm trong công tác, huấn luyện, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, tích
cực vận động quần chúng tham gia phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao. Sáng kiến phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng
sáng kiến) cấp cơ sở công nhận (việc thành lập Hội đồng sáng kiến do thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quyết định).
- Phải được 80% trở lên số phiếu
bầu ở đơn vị cơ sở;
- Đối với Trưởng Công an xã, Trưởng
ban Bảo vệ dân phố thì đơn vị đồng chí phụ trách trong năm phải đạt tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua từ “Đơn vị quyết thắng” trở lên.
- Số lượng cá nhân được tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt
danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” của đơn vị cấp huyện.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh”
Được xét tặng hàng năm cho cá nhân
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu
được lựa chọn trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”.
- Không vi phạm Chỉ thị số 23-CT/TU
ngày 03/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong hoạt động của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (áp dụng cho
đối tượng được điều chỉnh của Chỉ thị).
- Có ít nhất một đề tài khoa học,
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác của cá nhân, để nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác được Hội đồng khoa học
và Công nghệ Tỉnh hoặc Hội đồng sáng
kiến cấp tỉnh thông qua và được UBND Tỉnh ra Quyết định công nhận.
Ngoài tiêu chuẩn trên, kết quả phiếu
bầu của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp đề nghị phải đạt từ 90% trở lên, tính
trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy
ý kiến bằng phiếu bầu).
4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc”
Được xét tặng cho cá nhân có thành
tích tiêu biểu xuất sắc, thành tích có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc. Tiêu
chuẩn thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 32 Thông tư số 40/2014/TT-BCA ,
ngày 23/9/2014 của Bộ Công an.
Điều 7. Tiêu
chuẩn, danh hiệu thi đua, khen thưởng đối với tập thể
1. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”
Được xét tặng cho tập thể đạt các
tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu đăng
ký thi đua và nhiệm vụ đề ra trong Chương trình, kế hoạch công tác năm của đơn
vị;
- Thường xuyên thực hiện có hiệu
quả phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và các phong trào thi đua khác do Ủy ban nhân
dân và Công an các cấp phát động;
- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết;
- Có trên 50% cá nhân trong đơn vị
đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” không có cá nhân sai phạm bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;
- Số lượng đơn vị được xét tặng danh
hiệu “Đơn vị tiên tiến” không quá 80% tổng số đơn vị Công an xã, Bảo vệ dân phố
của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”
Được xét tặng hàng năm cho tập thể
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Là đơn vị tiêu biểu được lựa chọn
trong số những “Đơn vị tiên tiến”;
- Có sáng tạo, hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ đề ra trong chương trình, kế hoạch công tác
năm của đơn vị. Có phong trào thi đua thiết thực, được đơn vị bạn suy tôn, học
tập, được cấp trên biểu dương khen thưởng;
- Thường xuyên thực hiện phong trào
toàn dân bảo vệ ANTQ và các phong trào thi đua khác do Ủy ban nhân dân và Công
an các cấp phát động đạt hiệu quả;
- Gương mẫu trong việc chấp hành
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tập thể đoàn
kết, trong sạch, vững mạnh;
- Có 100% cá nhân trong đơn vị hoàn
thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến
sĩ tiên tiến” trở lên, có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
- Số lượng tập thể được tặng danh
hiệu “Đơn vị Quyết thắng” không quá 40% tổng số đơn vị được xét tặng danh hiệu
“Đơn vị tiên tiến”.
3. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh
Hàng năm xét tặng cho đơn vị dẫn
đầu lực lượng Công an xã trong toàn tỉnh (01 Cờ), dẫn đầu lực lượng Bảo vệ dân phố
trong toàn tỉnh (01 Cờ) trong phong trào thi đua Vì an ninh Tổ quốc cho tập thể
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Chọn trong số các tập thể được
xét tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”;
- Hoàn thành vượt mức, toàn diện
các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong
toàn tỉnh;
- Thường xuyên thực hiện có hiệu
quả phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và các phong trào thi đua khác do Ủy ban nhân
dân và Công an các cấp phát động;
- Có nhân tố mới, mô hình mới hoặc
tiếp tục duy trì các mô hình đã có và phát huy tác dụng tốt, được các đơn vị
trong tỉnh học tập, nhân rộng;
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác.
Điều 8. Khen
thưởng theo công trạng và thành tích trong phong trào thi đua “Vì ANTQ”
Tặng Bằng khen của UBND tỉnh cho
tập thể, cá nhân Công an xã, Bảo vệ dân phố đạt tiêu chuẩn sau:
a. Cá nhân: Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, có ít nhất 02 lần liên tục trước thời điểm đề nghị đạt danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”.
b. Tập thể: Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, có ít nhất 02 lần liên tục trước thời điểm đề nghị đạt danh hiệu “Đơn vị
Quyết thắng”.
Điều 9. Danh
hiệu thi đua mỗi năm xét 01 lần; được tổ chức bình xét, lấy phiếu tín nhiệm từ
cơ sở
- Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công
an xã, Công an viên lấy phiếu tín nhiệm trong tập thể Công an xã; sau đó, Trưởng
Công an xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét đề nghị theo thẩm quyền.
- Tổ trưởng, tổ phó, tổ viên Bảo
vệ dân phố lấy phiếu tín nhiệm trong Tổ Bảo vệ dân phố; Ban Bảo vệ dân phố, Trưởng
ban, Phó trưởng Ban Bảo vệ dân phố lấy phiếu tín nhiệm trong Ban Bảo vệ dân
phố, sau đó Trưởng Ban Bảo vệ dân phố tập hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường, thị trấn xét đề nghị theo thẩm quyền.
Điều 10.
Thẩm quyền quyết định và đề nghị tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xem xét đề nghị của Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố để
trình cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân, tập thể Công an xã, Bảo
vệ dân phố theo thẩm quyền.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Chiến sĩ tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” và đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng
Công an tỉnh xem xét để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng
Bằng khen và công nhận các danh hiệu thi đua: “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Đơn
vị quyết thắng”, Cờ thi đua. UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét quyết định
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Bằng khen cho cá nhân, tập thể
Công an xã, Bảo vệ dân phố đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC,
TIÊU CHUẨN THI ĐUA, KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC
Điều 11.
Đối tượng thi đua, khen thưởng
Công dân Việt Nam; cán bộ, chiến
sỹ Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân viên quốc phòng, lực lượng dự bị động viên;
Dân quân, Tự vệ, tập thể cơ quan Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - Nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề
nghiệp; tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; người Việt Nam ở nước
ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích trong phong trào toàn dân
bảo vệ ANTQ đều khen thưởng theo quy định (riêng cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân
dân; cán bộ, công nhân viên quốc phòng chỉ áp dụng khen đột xuất và chuyên đề
về công tác an ninh, trật tự).
Điều 12. Cờ
thi đua của UBND Tỉnh
Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét
tặng cho tập thể khi tổng kết công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ
hàng năm.
1. Đối tượng
Tập thể Nhân dân, cán bộ xã, phường,
thị trấn; tập thể cán bộ, công nhân viên cơ quan, trường học cấp tỉnh, doanh
nghiệp (có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, thuộc mọi thành phần kinh tế).
2. Số lượng
- 01 Cờ cho khối Xã thuộc các huyện
miền núi Đồng Xuân, Sơn Hòa và Sông Hinh.
- 01 Cờ cho khối Xã thuộc các huyện,
thị xã, thành phố còn lại.
- 01 Cờ cho khối phường, thị trấn.
- 01 Cờ cho đơn vị dẫn đầu khối
Cơ quan.
- 01 Cờ cho đơn vị dẫn đầu khối Doanh
nghiệp.
- 01 Cờ cho đơn vị dẫn đầu khối Trường
học.
3. Tiêu chuẩn
- Hoàn thành vượt mức, toàn diện
các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự.
- Có nhân tố mới, mô hình mới về
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc tiếp tục duy trì các mô hình đã
có phát huy tác dụng tốt, được các đơn vị trong tỉnh học tập, nhân rộng; có lực
lượng nòng cốt làm công tác an ninh, trật tự vững mạnh (đạt danh hiệu thi đua từ
“Đơn vị quyết thắng” trở lên); là tập thể tiêu biểu xuất sắc.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ chính
trị của xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, trường học; hoàn thành các
kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, có năng suất,
chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao.
- Tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn
thể trong sạch vững mạnh, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở đơn
vị cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, lãng phí, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả, thiết thực.
Phải được thông qua bình xét, đánh
giá, so sánh theo các Khối thi đua bằng hình thức bỏ phiếu, tôn vinh đơn vị
xuất sắc dẫn đầu khối thi đua. UBND tỉnh ủy quyền cho Công an tỉnh có quy định
hướng dẫn riêng để thực hiện.
Điều 13.
Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen của UBND Tỉnh
1. Khen thưởng tổng kết phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm
a. Đối với cá nhân
- Đối tượng: Lãnh đạo các cơ quan,
doanh nghiệp (có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, thuộc mọi thành phần kinh
tế), trường học và Lãnh đạo các xã, phường, thị trấn.
- Tiêu chuẩn:
+ Lãnh đạo hoàn thành tốt các chỉ
tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm, đảm bảo ANTT.
+ Lãnh đạo thực hiện tốt các nhiệm
vụ chính trị của xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, trường học, hoàn
thành các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao.
+ Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở đơn vị cơ sở; tổ
chức tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí,
chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả, thiết thực; đơn vị có 2 năm
liên tục được Bộ Công an hoặc UBND tỉnh tặng Cờ thi đua.
+ 02 năm liền đạt danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”.
b. Đối với tập thể
- Đối tượng: Tập thể Nhân dân, cán
bộ xã, phường, thị trấn; tập thể cơ quan, doanh nghiệp (có tư cách pháp nhân và
con dấu riêng, thuộc mọi thành phần kinh tế), trường học có thành tích tiêu
biểu xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với số lượng và
tiêu chuẩn như sau:
- Số lượng:
+ Đối với các huyện, thị xã, thành
phố: Số lượng không vượt quá 1/5 tổng số đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị
trấn.
+ Đối với các cơ quan, doanh nghiệp,
trường học: Số lượng không vượt quá 1/5 tổng số đầu mối đăng ký các danh hiệu
khen thưởng từ đầu năm.
- Tiêu chuẩn:
+ Hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu
thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm,
đảm bảo ANTT.
+ Có mô hình, điển hình về phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, có lực lượng nòng cốt làm nhiệm vụ bảo vệ
an ninh, trật tự vững mạnh.
+ Thực hiện tốt các nhiệm vụ chính
trị của xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, trường học, hoàn thành các
kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, có năng suất,
chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao.
+ Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở đơn vị cơ sở; tổ
chức tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí,
chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả, thiết thực.
2. Khen thưởng chuyên đề
Khen thưởng chuyên đề cho tập thể,
cá nhân đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu trong việc thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia, Chỉ thị, Nghị quyết…của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh ủy, HĐND và
UBND tỉnh qua sơ kết, tổng kết giai đoạn từ 03 năm trở lên. Trong 01 năm, mỗi
tập thể hoặc cá nhân được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng không quá 02 Bằng khen
(kể cả thành tích khen thưởng hàng năm hoặc khen tổng kết các chuyên đề).
a. Tặng Bằng khen của UBND tỉnh đối
với cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc trong thực
hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua trong phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh trật tự ở cơ sở, có tác dụng nêu gương sáng trong phạm vi cấp tỉnh.
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có
phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng, Pháp luật của Nhà nước.
b. Tặng Bằng khen của UBND tỉnh đối
với tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc trong tổ
chức thực hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc có tác dụng nêu gương sáng cấp tỉnh.
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở đơn vị cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh.
3. Khen thưởng đột xuất
Tặng Bằng khen của UBND tỉnh cho
tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ an ninh trật tự, góp phần đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở.
Điều 14.
Hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng Giấy khen
Giấy khen là hình thức khen thưởng
của UBND các huyện, thị xã, thành phố và Giám đốc Công an tỉnh cho các cá nhân,
tập thể khi tổng kết công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc hàng năm; khi sơ kết, tổng kết các chuyên đề hoặc có thành tích đột xuất
trong công tác bảo vệ ANTT. Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, Giám đốc
Công an tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể số
lượng Giấy khen cho tập thể và cá nhân.
1. Khen thưởng tổng kết phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm
a. Cá nhân được xét tặng Giấy khen
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa
vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Thường xuyên học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ (đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố; Bảo vệ
cơ quan, doanh nghiệp, trường học).
- Lập được thành tích trong thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong thực hiện chuyên đề công tác, các đợt thi đua; tích
cực tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành
tích đột xuất trong phòng, chống tội phạm, bảo vệ ANTT ở đơn vị cơ sở.
b. Tập thể được xét tặng Giấy khen
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Lập thành tích trong thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn, trong thực hiện chuyên đề công tác, các đợt thi đua hoặc lập
được thành tích đột xuất (đối với tập thể cán bộ, nhân viên Công an xã, Bảo vệ
dân phố); tích cực tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
hoặc có thành tích đột xuất trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự.
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở đơn vị cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.
- Thực hành tiết kiệm, chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi
thành viên trong tập thể.
c. Khen thưởng chuyên đề công tác,
các đợt thi đua đặc biệt giao Giám đốc Công an tỉnh hướng dẫn.
2. Khen thưởng đột xuất
Tặng Giấy khen của UBND huyện, thị
xã, thành phố và của Giám đốc Công tỉnh cho tập thể (Công an xã, Ban bảo vệ dân
phố, Bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, trường học và các tổ chức quần chúng làm công
tác ANTT ở cơ sở), cá nhân (đối với mọi tầng lớp nhân dân) có thành tích xuất
sắc trong công tác bảo vệ ANTT.
Điều 15.
Tuyến trình thực hiện
I. Khen thưởng phong trào toàn dân
bảo vệ ANTQ định kỳ hàng năm
1. Xét đề nghị Cờ thi đua của UBND
tỉnh
1.1. Phân thành Khối thi đua
Toàn tỉnh chia thành 06 Khối thi
đua, mỗi Khối thi đua có một Khối trưởng và được xét chọn 01 Cờ thi đua của UBND
tỉnh, cụ thể:
a) Khối xã miền núi, đồng bằng và
Khối phường, thị trấn
- Khối xã miền núi gồm 03 huyện:
Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh. Năm 2015, phân công huyện Đồng Xuân làm Khối trưởng.
Các năm tiếp theo, các thành viên trong Khối luân phiên làm Khối trưởng.
- Khối xã đồng bằng: Thành phố Tuy
Hòa, thị xã Sông Cầu, huyện Đông Hòa, huyện Tây Hòa, huyện Tuy An, huyện Phú
Hòa. Năm 2015, phân công Thành phố Tuy Hòa làm Khối trưởng. Các năm tiếp theo,
các thành viên trong Khối luân phiên làm Khối trưởng.
- Khối phường, thị trấn: Năm 2015,
phân công thị xã Sông Cầu làm Khối trưởng. Các năm tiếp theo, các thành viên
trong Khối luân phiên làm Khối trưởng.
b) Khối cơ quan, doanh nghiệp, trường
học
- Khối cơ quan: Năm 2015 phân công
Tỉnh Đoàn Phú Yên làm Khối trưởng. Các năm tiếp theo, các thành viên trong Khối
luân phiên làm Khối trưởng.
- Khối doanh nghiệp: Năm 2015 phân
công Chi nhánh xăng dầu Phú Yên làm Khối trưởng. Các năm tiếp theo, các thành
viên trong Khối luân phiên làm Khối trưởng.
- Khối trường học: Năm 2015 phân
công Trường THPT Nguyễn Huệ làm Khối trưởng. Các năm tiếp theo, các thành viên trong
Khối luân phiên làm Khối trưởng.
1.2. Nhiệm vụ và quy trình họp Khối
thi đua
- Đầu năm, các Khối thi đua tập hợp
danh sách các đơn vị trong Khối đăng ký danh hiệu Cờ thi đua UBND tỉnh, tổ chức
ký kết giao ước thi đua. Cuối năm (sau khi có hướng dẫn tổng kết của Công an
tỉnh), các Khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét Cờ thi đua của UBND tỉnh
trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, gồm: 01 Cờ dẫn đầu khối xã miền núi, 01
Cờ dẫn đầu khối xã đồng bằng, 01 Cờ dẫn đầu khối phường, thị trấn; 01 Cờ dẫn
đầu khối cơ quan, 01 Cờ dẫn đầu khối doanh nghiệp và 01 Cờ dẫn đầu khối trường
học.
Đối với Khối xã đồng bằng, Khối xã
miền núi và Khối phường, thị trấn: Bình xét thêm 01 Cờ thi đua dẫn đầu lực lượng
Công an xã và 01 Cờ thi đua dẫn đầu lực lượng Bảo vệ dân phố trong toàn tỉnh
trong phong trào thi đua Vì ANTQ.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, trên cơ sở đăng
ký thi đua đầu năm và đề nghị của các đơn vị, địa phương hoàn chỉnh hồ sơ đề
nghị khen thưởng (Tờ trình đề nghị khen thưởng, biên bản họp, báo cáo thành tích)
gửi về Khối trưởng.
- Khối trưởng có nhiệm vụ: Tập hợp
hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị trong Khối; tổ chức họp Khối, thảo luận,
bỏ phiếu suy tôn, bình chọn đơn vị xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị Cờ thi đua
của UBND tỉnh; báo cáo kết quả họp Khối và hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị UBND tỉnh
tặng Cờ gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Công an tỉnh (qua PV28) chậm nhất
là ngày 15/11 hàng năm. Khi họp bình xét, suy tôn Cờ UBND tỉnh phải mời lãnh
đạo Công an tỉnh, Phòng Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ (PV28), riêng
khối thi đua trong cơ quan, doanh nghiệp, trường học mời lãnh đạo Phòng An ninh
chính trị nội bộ (PA83), Phòng An ninh kinh tế (PA81)- Công an tỉnh để dự và
chỉ đạo.
2. Xét đề nghị Bằng khen của UBND
Tỉnh
- Đối với các xã, phường, thị trấn:
Trưởng Công an các huyện, thị xã, thành phố thẩm định, xem xét trình Hội đồng
thi đua, khen thưởng cấp huyện xét, đề nghị Hội đồng Thi đua-khen thưởng Công
an tỉnh xét, đề nghị UBND Tỉnh quyết định.
- Đối với Khối cơ quan, doanh nghiệp,
trường học: Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, trường học đề nghị Hội đồng
Thi đua - khen thưởng Công an tỉnh xét, đề nghị UBND tỉnh quyết định.
II. Khen thưởng chuyên đề, khen thưởng
đột xuất trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ
- Bằng khen của UBND tỉnh đối với
cơ quan, doanh nghiệp, trường học do thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, trường
học đề nghị Hội đồng Thi đua - khen thưởng Công an tỉnh xét, đề nghị UBND tỉnh
quyết định.
- Bằng khen của UBND tỉnh đối với
cơ sở xã, phường, thị trấn do Trưởng Công an huyện, thị xã, thành phố xem xét,
đề nghị Hội đồng Thi đua - khen thưởng Công an tỉnh xét, đề nghị UBND tỉnh quyết
định.
- Giấy khen của Giám đốc Công an
tỉnh đối với cơ sở xã, phường, thị trấn và cơ quan, doanh nghiệp, trường học do
Trưởng Công an huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, trường
học xem xét, đề nghị Hội đồng Thi đua-khen thưởng Công an tỉnh xét, đề nghị
Giám đốc Công an tỉnh quyết định.
- Giấy khen của Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố đối với cơ sở xã, phường, thị trấn và cơ quan, doanh
nghiệp, trường học do Trưởng Công an huyện, thị xã, thành phố đề nghị Hội đồng
Thi đua - khen thưởng UBND các huyện, thị xã, thành phố xét, đề nghị Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định.
Chương IV
THẨM QUYỀN TRAO TẶNG,
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 16.
Thẩm quyền trao tặng
Người có thẩm quyền quyết định tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy
quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đó.
Điều 17.
Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi
đua
a. Tờ trình của cấp đề nghị khen
thưởng;
b. Biên bản bình xét thi đua của
Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp đề nghị khen thưởng;
c. Danh sách trích ngang thành tích
của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng;
d. Tóm tắt thành tích của tập thể,
cá nhân.
e. Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân:
- Báo cáo thành tích của tập thể
có nhận xét, đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và có xác
nhận, chữ ký, đóng dấu của cấp trình khen thưởng;
- Báo cáo thành tích cá nhân có xác
nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp, có xác nhận, đóng dấu
của cấp trình khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
a. Tờ trình của cấp đề nghị khen
thưởng.
b. Biên bản cuộc họp xét đề nghị
khen thưởng của Hội đồng thi đua khen thưởng cấp đề nghị khen thưởng.
c. Báo cáo thành tích của cá nhân,
tập thể:
- Đối với cá nhân có xác nhận của
Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và xác nhận, chữ ký, đóng dấu của cấp trình
khen thưởng.
- Đối với tập thể có nhận xét, đề
nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và có xác nhận, chữ ký, đóng dấu
của cấp trình khen thưởng.
d. Tóm tắt thành tích của tập thể,
cá nhân.
e. Đối với hình thức khen thưởng
Cờ thi đua của UBND tỉnh phải có xác nhận nghĩa vụ nộp thuế của cơ quan quản lý
thuế trực tiếp đối với đơn vị phải nộp thuế.
3. Hồ sơ đề nghị theo thủ tục đơn
giản
a. Những trường hợp đủ các điều kiện
sau được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
- Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu
chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng.
- Lập được thành tích đột xuất trong
chiến đấu, công tác, tham gia tấn công trấn áp tội phạm, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội.
- Thành tích, công trạng rõ ràng.
b. Hồ sơ khen theo thủ tục đơn giản
gồm:
- Tờ trình của cấp đề nghị khen thưởng.
- Bản tóm tắt thành tích của cơ quan
quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng
theo thủ tục đơn giản, có xác nhận của cấp trình khen thưởng.
4. Mốc tính thời gian khen thưởng
tổng kết hàng năm phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, thi đua trong lực lượng Công
an xã, Bảo vệ dân phố tính từ ngày 15/11 của năm trước đến ngày 14 tháng 11 năm
sau.
Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng
tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, khen thưởng công nhận các danh hiệu
thi đua “Vì ANTQ” gửi về Công an tỉnh Phú Yên (qua Phòng xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ ANTQ) trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.
Chương V
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 18.
Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng phong
trào toàn dân bảo vệ ANTQ hình thành từ ngân sách Nhà nước chi cho công tác an
ninh, trật tự; ngân sách địa phương đảm bảo chi cho sơ kết, tổng kết, khen
thưởng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức
hoặc các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Việc quản lý và sử dụng quỹ thi
đua, khen thưởng thực hiện theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/3/2015
của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh; Công văn số 109/BCA-V22, ngày 22/01/2015 của Bộ Công an về việc
hướng dẫn mức chi tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng theo Thông tư số 40/2014/TT-BCA , ngày 23/9/2014 của Bộ Công an.
Điều 19.
Quỹ thi đua, khen thưởng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ được sử dụng để chi
1. Chi in Giấy chứng nhận, Giấy khen,
Bằng khen, Cờ thi đua; khung Bằng khen, Giấy khen.
2. Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.
Chương VI
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20.
Hội đồng thi đua, khen thưởng UBND các cấp; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, các khối thi đua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các hồ sơ, báo cáo thành tích mà mình đề nghị và xác nhận. Trường hợp phát
hiện tập thể, cá nhân gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích thì Giám
đốc Công an tỉnh có trách nhiệm làm các thủ tục trình UBND tỉnh xét quyết định
hủy bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
Điều 21. Cá
nhân được đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê
khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp khen thưởng.
- Nếu gian dối trong việc kê khai,
báo cáo thành tích để được khen thưởng thì hủy bỏ quyết định khen thưởng, thu
hồi hiện vật và tiền thưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
- Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc
làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng
chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật, tùy tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Công an tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ
quan, doanh nghiệp, trường học, các khối thi đua tổ chức thực hiện quy chế này.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối
hợp với Công an tỉnh theo dõi, kiểm tra và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
kịp thời.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan chức năng lập kế hoạch, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng qũy
thi đua, khen thưởng đối với phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và phong trào thi
đua Vì ANTQ trong lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố cho các đơn vị, địa
phương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có gì vướng mắc thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để
xem xét, xử lý cho phù hợp./.