UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
42/2007/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 10 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP CÔNG
DÂN, TIẾP NHẬN ĐƠN VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
CỦA CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ vào các quy định của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Khiếu nại – Tố cáo sửa đổi, bổ sung năm 2005, Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Khiếu nại – Tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại – Tố cáo;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Bình Dương tại Tờ trình số 53/TT-TTr ngày
27/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định trình tự, thủ tục tiếp công
dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại, tố cáo
của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Giao Chánh Thanh tra tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Bản Quy định trình tự,
thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn, giải quyết đơn tranh chấp đất đai và giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo đến xã, phường, thị trấn và báo cáo kết quả thực hiện
về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 223/2005/QĐ-UBND ngày
13/10/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN ĐƠN VÀ GIẢI QUYẾT
ĐƠN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 10/5/2007 của UBND tỉnh
Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh
chấp đất đai, đơn khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương là
yêu cầu cần thiết nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo; vừa nâng cao vai trò trách nhiệm của các cơ quan trong
việc thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, xác minh và tham mưu giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo của công dân đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác và đúng pháp luật.
Điều 2.
Các cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp phải tổ chức điểm, phòng tiếp công
dân (sau đây gọi tắt là Phòng tiếp công dân), để lãnh đạo Đảng, Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân cấp mình tiếp công dân theo quy định. Đồng thời chỉ đạo,
xây dựng quy chế tổ chức tiếp công dân cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cụ
thể trên địa bàn mình quản lý.
Điều 3.
Đơn giải quyết trong Quy định này bao gồm đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai và đơn khiếu nại,
tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại – Tố cáo.
Điều 4.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết
đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
về quản lý đất đai và các loại đơn khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các Hội đồng hòa giải, Tổ hòa giải thực hiện
tốt nhiệm vụ hòa giải các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân ở
cơ sở.
Thủ trưởng các phòng các huyện,
thị và các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thẩm tra, xác minh
đơn trong thời gian quy định tại khoản 2, Điều 16 của Bản Quy định này, đồng thời
có kết luận, báo cáo đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp giải quyết đúng
theo trình tự, thẩm quyền.
Điều 5.
Các quyết định giải quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai và đơn khiếu nại, tố cáo đã có hiệu
lực phải được tổ chức thi hành nghiêm, đúng theo trình tự quy định của pháp luật.
Chương II
TIẾP CÔNG DÂN, TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC TIẾP CÔNG DÂN VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN
Điều 6. Việc
tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, nhận đơn khiếu nại, tố cáo của công dân được
tiến hành tại nơi tiếp công dân.
1. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước
tổ chức tiếp công dân định kỳ ở cơ quan, đơn vị mình; ban hành nội quy tiếp
công dân; bố trí địa điểm tiếp công dân phải thuận tiện, bảo đảm các điều kiện
vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ảnh.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị,
xã, phường, thị trấn, tổ chức tiếp công dân theo quy định. Bố trí địa điểm tiếp
công dân phù hợp với điều kiện cụ thể ở cấp mình, đồng thời phân công cán bộ
chuyên trách, trực tiếp theo dõi tiếp công dân, tiếp nhận đơn và tham mưu giúp
lãnh đạo cấp mình chỉ đạo, xử lý và giải quyết đơn theo thẩm quyền.
3. Tại trụ sở tiếp công dân phải
niêm yết lịch tiếp công dân và nội quy tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải
được ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân
phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người
khiếu nại, tố cáo.
Điều 7.
Trụ sở tiếp công dân của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương đồng thời là nơi tiếp
công dân của lãnh đạo Tỉnh uỷ, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là lãnh đạo tỉnh).
Điều 8.
Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân định kỳ mỗi tháng một lần vào sáng ngày thứ ba hàng
tuần (trừ trường hợp đột xuất), tại trụ sở tiếp công dân của UBND tỉnh. Lịch tiếp
công dân được thống nhất bố trí như sau:
1. Tuần thứ nhất: Thường trực Tỉnh
uỷ
2. Tuần thứ hai: Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh
3. Tuần thứ ba: Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh
4. Tuần thứ tư: Uỷ ban nhân dân
tỉnh
Lãnh đạo cơ quan Thanh tra tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và Phòng tiếp dân tỉnh có trách nhiệm
tham mưu giúp Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân theo quy định định kỳ hàng tuần tại
trụ sở tiếp công dân của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Đồng thời mời đại diện Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh tham gia, giám sát việc tổ chức tiếp công
dân.
Điều 9.
Đối với những người đến trụ sở tiếp công dân khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối,
làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự công cộng, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của cơ quan nhà nước, của cá nhân có trách nhiệm hoặc có hành vi khác vi phạm
pháp luật khiếu nại, tố cáo thì Thủ trưởng cơ quan nhà nước, cán bộ phụ trách
trụ sở tiếp công dân yêu cầu cơ quan Công an phụ trách địa bàn có biện pháp xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng
cơ quan Công an trong việc bảo đảm trật tự, an toàn nơi tiếp công dân.
Uỷ ban nhân dân và Công an xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm bảo vệ an toàn trụ sở tiếp công dân của các cơ
quan trên địa bàn do mình quản lý; trong trường hợp cần thiết thì áp dụng các
biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với những người lợi dụng việc khiếu nại,
tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân.
Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo lực
lượng Công an các cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc
bảo vệ trật tự, an toàn cho trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm
pháp luật ở nơi tiếp công dân.
Điều 11.
Trình tự, thủ tục tiếp công dân
1. Người chủ trì tiếp công dân,
nghiên cứu hồ sơ vụ việc có liên quan đến kết quả chỉ đạo, giải quyết đối với
những vụ việc do công dân có gởi đơn trước đó hoặc công dân trực tiếp đến tại
trụ sở tiếp công dân trình bày, phản ảnh tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị…
2. Lắng nghe ý kiến trình bày của
công dân; giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng
cơ quan có thẩm quyền giải quyết đối với vụ việc khiếu nại, tố cáo vượt cấp. Tiếp
nhận đơn thuộc thẩm quyền, giao cho Phòng tiếp công dân vào sổ theo dõi và tham
mưu Uỷ ban nhân dân cấp mình xử lý theo quy định.
3. Cán bộ phụ trách tiếp công
dân có quyền yêu cầu người khiếu nại, tố cáo cung cấp các loại giấy tờ có liên
quan đến vụ việc do mình đang khiếu nại, tố cáo để xác định tính hợp pháp của
người khiếu nại, tố cáo, người đại diện khiếu nại, tố cáo và thẩm quyền giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo để tham mưu lãnh đạo tiếp công dân theo quy định.
Trường hợp một vụ việc có từ 10 người trở lên tham gia khiếu nại, cán bộ phụ
trách tiếp công dân hướng dẫn, giải thích cho người khiếu nại cử người đại diện
từ 1 đến 3 người tham gia trình bày với lãnh đạo tiếp công dân.
Cán bộ tiếp công dân có nhiệm vụ
viết phiếu nhận đơn, biên bản tiếp công dân, soạn thảo thông báo kết luận của
lãnh đạo chủ trì tiếp công dân, tham mưu trình Uỷ ban nhân dân cấp mình ký ban
hành.
4. Trường hợp công dân trực tiếp
gởi đơn tại trụ sở tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm xem xét
tính hợp pháp của người khiếu nại, người đại diện khiếu nại, vụ việc khiếu nại
và thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Nếu xác định đúng thẩm quyền giải quyết của
cơ quan, đơn vị mình và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số
136/2006/NĐ-CP của Chính phủ thì viết phiếu nhận đơn và vào sổ theo dõi. Nếu
đơn thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng người khiếu nại chưa đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ, cán bộ tiếp công
dân giải thích, hướng dẫn người khiếu nại thực hiện đúng quy định mới nhận đơn.
Điều 12.
Quy trình tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ảnh của
công dân và các cơ quan, tổ chức.
1. Tất cả đơn, thư khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân nhận được qua các nguồn chuyển đến, đều tập
trung đầu mối tại Phòng tiếp công dân.
a) Thanh tra cùng Phòng tiếp
công dân, chịu trách nhiệm phân loại và xử lý đơn theo quy định, tối thiểu 3 buổi/tuần
(riêng loại đơn khiếu nại vượt cấp và đơn khiếu nại đúng thẩm quyền giải quyết
của Uỷ ban nhân dân, phải được xử lý ngay sau khi vào sổ tiếp nhận đơn).
b) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan, đơn vị mình, cán bộ tiếp công dân vào sổ thụ lý đơn và tham mưu
trình cho lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp mình giao cơ quan chuyên môn thẩm tra,
xác minh và báo cáo kết luận, đồng thời thông báo cho người khiếu nại hoặc cơ
quan chuyển đơn biết để theo dõi.
c) Đơn không thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, đơn vị mình, cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm chuyển trả lại
đơn và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải
quyết, đồng thời có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân chuyển
đơn biết.
2. Các cơ quan, đơn vị nhận đơn
khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết và đơn khiếu nại đã có quyết định
giải quyết khiếu nại lần 2 phải có văn bản hướng dẫn, trả lời cho người khiếu nại.
Việc hướng dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại.
Chương III
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
ĐƠN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, ĐƠN KHIẾU NẠI CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP;
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM TRA XÁC MINH ĐƠN
Mục A: THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT ĐƠN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ ĐƠN KHIẾU NẠI CỦA CÔNG DÂN
Điều 13. Thẩm
quyền giải quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính về quản lý đất đai và đơn khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
giải quyết lần đầu đối với đơn tranh chấp đất đai và đơn khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai theo khoản 2, Điều 136 và khoản
2, Điều 138 Luật Đất đai năm 2003; giải quyết lần thứ 2 đối với các đơn khiếu nại
theo quy định tại Điều 23 của Luật Khiếu nại – Tố cáo đã được sửa đổi, bổ sung
năm 2005 và Điều 14 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị giải quyết lần đầu đối với đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai theo điểm a, khoản 2, Điều
136 và điểm a, khoản 2, Điều 138 Luật Đất đai năm 2003; giải quyết đơn khiếu nại
quyết định hành chính theo quy định tại Điều 20 của Luật Khiếu nại – Tố cáo đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và Điều 12 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP của
Chính phủ.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền quy định tại Điều 19 của Luật
Khiếu nại – Tố cáo đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và Điều 10 của Nghị định số
136/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Giải quyết đơn khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản
lý trực tiếp. Đồng thời, phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hòa giải các loại tranh chấp
đất đai ở cơ sở.
4. Đối với đơn tranh chấp, đơn
khiếu nại thuộc quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003
là thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân các cấp. Cán bộ tiếp công dân có
trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại nộp đơn tại Tòa án để giải quyết theo thẩm
quyền quy định của pháp luật.
Điều 14.
Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại của Thủ trưởng các sở, ngành đối với các
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, đơn khiếu nại của cán bộ,
công chức do mình quản lý trực tiếp (theo Điều 22 Luật Khiếu nại – Tố cáo đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2005).
Mục B: TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC THỤ LÝ, THẨM TRA XÁC MINH VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN
Điều 15. Trình
tự, thủ tục thụ lý, thẩm tra xác minh đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Về thụ lý các loại đơn tranh
chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản
lý đất đai và đơn khiếu nại quyết định hành chính theo quy định của Luật Khiếu
nại – Tố cáo:
a) Ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh thụ
lý đơn theo thẩm quyền, tính từ khi Phòng tiếp công dân tỉnh tiếp nhận đơn và
vào sổ theo dõi.
b) Đối với đơn tranh chấp đất
đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai
thuộc thẩm quyền cấp tỉnh giải quyết lần đầu, hoặc đơn khiếu nại các quyết định
giải quyết khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất
đai do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị giải quyết lần đầu mà còn khiếu nại tiếp,
giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, xác minh và báo cáo kết luận, đề
xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết.
Các loại đơn khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính có liên quan đến nhà và đất thuộc thẩm quyền cấp
tỉnh giải quyết lần đầu, hoặc các đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính có liên quan đến nhà và đất do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị giải
quyết lần đầu mà còn khiếu nại tiếp, giao cho Sở Xây dựng thẩm tra, xác minh và
báo cáo kết luận, đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết.
c) Đơn khiếu nại quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (theo điểm a, b khoản
2, Điều 136 Luật Đất đai), nếu có tình tiết mới phát sinh, giao Thanh tra tỉnh
phúc tra và báo cáo kết luận, đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết.
Trường hợp một trong các bên không đồng ý với quyết định giải quyết tiếp theo
mà có đơn khiếu nại tiếp, Trưởng phòng tiếp công dân tỉnh hướng dẫn đương sự gởi
đơn đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để giải quyết theo thẩm quyền.
Đối với đơn khiếu nại về quyết định
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (quyết định hành chính, hành vi hành chính về
quản lý đất đai theo Điều 138 Luật Đất đai), nếu có tình tiết mới phát sinh,
giao Thanh tra tỉnh phúc tra và báo cáo kết luận, đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh giải quyết. Trường hợp một trong các bên không đồng ý với quyết định
giải quyết tiếp theo mà có đơn khiếu nại tiếp, Trưởng phòng tiếp công dân tỉnh
hướng dẫn người khiếu nại gởi đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân tỉnh giải quyết
theo thẩm quyền.
d) Các loại đơn khiếu nại quyết
định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị và Giám đốc sở, ngành giải quyết
lần đầu mà còn khiếu nại tiếp thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh là quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, có hiệu lực thi hành.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ
xem xét giải quyết lại đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 khi:
- Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có văn bản yêu cầu xem xét lại quyết định
giải quyết khiếu nại lần 2, hoặc thông qua công tác tiếp công dân phát hiện có
tình tiết mới so với nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại lần 2;
- Hoặc quyết định giải quyết khiếu
nại chưa phù hợp với tình tiết khách quan của nội dung vụ việc khiếu nại; có vi
phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục khi thẩm tra xác minh, kết luận và giải
quyết gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân và tổ chức;
- Hoặc nội dung quyết định giải
quyết áp dụng sai chính sách, pháp luật trong quá trình giải quyết khiếu nại;
quyết định giải quyết khiếu nại không đúng thẩm quyền.
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Thanh
tra tỉnh phúc tra làm rõ nội dung và báo cáo kết luận, đề xuất Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh giải quyết.
2. Thẩm tra xác minh đơn và báo
cáo kết luận:
a) Sau khi tiếp nhận đơn do Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao, Thủ trưởng cơ quan được giao phải có văn bản phân công
cán bộ thẩm tra, xác minh trong thời hạn 02 ngày, ngày làm việc, tính kể từ
ngày nhận đơn vào sổ theo dõi và thông báo cho người khiếu nại biết.
b) Nội dung thẩm tra, xác minh
đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
về quản lý đất đai và các loại đơn khiếu nại khác phải đảm bảo tính chính xác,
đúng quy định của pháp luật.
c) Thủ trưởng cơ quan thẩm tra,
xác minh đơn có trách nhiệm báo cáo kết luận, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh giải
quyết trong thời hạn 25 ngày, ngày làm việc, tính kể từ ngày nhận được đơn do Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao. Báo cáo gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh (tại Phòng tiếp
công dân tỉnh) phải kèm theo hồ sơ tài liệu có liên quan và dự thảo quyết định
giải quyết (quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 ghi đúng theo quy định tại
khoản 2 Điều 45 của Luật Khiếu nại, tố cáo) của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời
gửi cho Thanh tra tỉnh để theo dõi.
Văn bản tham mưu trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết (bao gồm quyết định và công văn) phải đảm bảo
tính chính xác, rõ ràng và đúng quy định về trình tự, thủ tục giải quyết đơn
tranh chấp và đơn khiếu nại.
Điều 16. Trình
tự, thủ tục thẩm định và giải quyết đơn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
Trong thời gian 03 ngày, ngày
làm việc, kể từ ngày Phòng tiếp công dân tỉnh nhận được báo cáo kết luận của sở,
ngành, Trưởng phòng tiếp công dân tỉnh chủ trì phối hợp cùng Thanh tra tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và Chuyên viên Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh tiến hành thẩm định báo cáo:
1. Đối với những vụ việc có báo
cáo kết luận rõ ràng và có đủ chứng cứ pháp lý để giải quyết, Trưởng phòng tiếp
công dân tỉnh chuyển toàn bộ hồ sơ và bản dự thảo quyết định cho lãnh đạo Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Đối với vụ việc có kết luận
chưa rõ hoặc đề xuất giải quyết có khác với quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì thẩm
định và báo cáo đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết.
a) Thành phần tham gia thẩm định
gồm có: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng phòng tiếp công dân tỉnh,
lãnh đạo sở, ngành có liên quan và lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện, thị nơi có vụ
việc tranh chấp, khiếu nại.
b) Thời gian xếp lịch họp thẩm định
các báo cáo kết luận của sở, ngành không quá 04 ngày, ngày làm việc, tính kể từ
ngày có biên bản phân loại, xử lý báo cáo của cơ quan Thanh tra tỉnh và Phòng
tiếp công dân tỉnh.
c) Nội dung thẩm định trên cơ sở
lãnh đạo cơ quan báo cáo kết luận vụ việc báo cáo, giải trình những vấn đề có
liên quan đến nội dung báo cáo kết luận, kiến nghị và ý kiến đóng góp của các
thành viên dự họp thẩm định.
d) Chánh Thanh tra tỉnh kết luận
giải quyết vụ việc phải đảm bảo tính trung thực, khách quan và đúng theo quy định
của pháp luật.
g) Đối với những vụ việc đã thống
nhất kết luận giải quyết, cơ quan thẩm tra, xác minh có trách nhiệm soạn
thảo quyết định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký ban hành. Riêng những vụ
việc do chưa có đủ chứng cứ pháp lý để giải quyết, Chánh Thanh tra tỉnh yêu cầu
cơ quan thẩm tra, xác minh báo cáo bổ sung, trong thời hạn 15 ngày, ngày làm việc,
tính kể từ ngày Chánh Thanh tra tỉnh có ý kiến kết luận.
Các báo cáo bổ sung phải có so
sánh giữa thẩm tra, xác minh mới với kết quả báo cáo thẩm tra, xác minh trước
đó để nhận xét, đánh giá kết luận và kiến nghị giải quyết theo quy định của
pháp luật.
h) Cơ quan Thanh tra tỉnh chịu
trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp thẩm định và soạn thảo thông báo trong thời
gian 03 ngày làm việc, tính kể từ ngày Chánh Thanh tra tỉnh có ý kiến kết luận.
Thanh tra tỉnh sử dụng con dấu cơ quan, ký phát hành thông báo.
3. Riêng những vụ việc có tính
chất phức tạp, khiếu nại kéo dài hoặc đã có thẩm định nhưng còn có ý kiến khác
nhau giữa cơ quan thẩm tra, xác minh đơn với các cơ quan khác, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh chủ trì giải quyết.
a) Các vụ việc khiếu nại có liên
quan đến cá nhân và tổ chức nước ngoài; có ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, các
chủ trương phát triển kinh tế - xã hội lớn của tỉnh; khiếu nại, tranh chấp đất
đai mà một trong hai bên là Chức sắc Tôn giáo; người có uy tín, có ảnh hưởng lớn
trong các Tôn giáo, Đồng bào Dân tộc; Nhân sĩ Trí thức; Cán bộ Cách mạng lão
thành, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động;
Cán bộ đảng viên chủ chốt thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý, Thủ trưởng cơ quan thẩm
tra xác minh đơn có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo
xin ý kiến chỉ đạo của Tỉnh uỷ trước khi đưa ra giải quyết.
b) Đối với vụ việc khiếu nại có
tính chất phức tạp, kéo dài, Chuyên viên Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm đăng ký lịch và gởi hồ sơ tài liệu có liên quan cho Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh nghiên cứu trước khi giải quyết.
Vụ việc đưa ra giải quyết lần đầu,
cơ quan thẩm tra xác minh có trách nhiệm gởi hồ sơ tài liệu cho các thành viên
Ban chỉ đạo giải quyết đơn trước 03 ngày, tính kể từ ngày nhận được lịch làm việc
của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Riêng những vụ việc đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét giải quyết lần 2 nhưng còn khiếu nại tiếp và khiếu nại kéo dài,
Phòng tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm gởi hồ sơ tài liệu cho các thành viên
Ban chỉ đạo giải quyết đơn trong thời hạn đã nêu trên, đồng thời thu hồi tài liệu
lại sau cuộc họp.
c) Chuyên viên Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp và soạn thông báo kết luận
trình Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh ký phát hành, trong thời hạn không
quá 03 ngày, ngày làm việc, tính kể từ ngày có ý kiến kết luận của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
4. Trước khi ban hành quyết định
giải quyết đối với các vụ được nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này,
người giải quyết khiếu nại phải gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị
khiếu nại và người có quyền và lợi ích có liên quan để làm rõ nội dung, yêu cầu
của các bên và nói rõ hướng giải quyết.
a) Các vụ việc giải quyết khiếu
nại lần đầu và giải quyết khiếu nại lần hai, nhưng do có tính chất phức tạp,
khiếu nại gay gắt và kéo dài, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Phó Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi giải quyết đơn trực tiếp chủ trì đối thoại với
người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền và lợi ích có liên quan để
làm rõ nội dung, yêu cầu của các bên và nói rõ hướng giải quyết.
b) Trường hợp người khiếu nại hoặc
người bị khiếu nại hay là người có quyền, lợi ích có liên quan, có đơn yêu cầu
gặp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoặc xin đối thoại trực tiếp
với các bên để làm rõ nội dung, yêu cầu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
cho Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp cùng các ngành có liên quan tiếp
xúc, đối thoại theo yêu cầu và báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Đối với vụ việc khiếu nại do
có tính chất phức tạp, Thủ trưởng cơ quan thẩm tra xác minh có trách nhiệm soạn
thảo văn bản tham mưu trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tham khảo ý kiến với
Bộ, ngành có liên quan về đường lối giải quyết. Sau 15 ngày, tính kể từ khi có
văn bản nếu Bộ, ngành không có ý kiến trả lời thì Thủ trưởng cơ quan thẩm tra
xác minh soạn thảo quyết định trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành giải
quyết.
5. Sau khi có ý kiến kết luận của
người chủ trì giải quyết đơn, thẩm định đơn, Thủ trưởng cơ quan thẩm tra, xác minh
đơn có trách nhiệm soạn thảo quyết định tham mưu trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh ký ban hành (nếu có kết luận khác với bản dự thảo quyết định ban đầu). Nội
dung quyết định phải đảm bảo tính chính xác, đúng quy định về trình tự, thủ tục
giải quyết đơn tranh chấp, đơn khiếu nại.
6. Chuyên viên Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ tài liệu, bản dự thảo quyết định
hành chính trình lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét trong thời hạn
không quá 02 ngày, ngày làm việc, tính kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, tài liệu
có liên quan.
Trong quá trình xem xét, nếu bản
dự thảo quyết định chưa đảm bảo tính pháp lý, lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh có văn bản chuyển trả lại cho cơ quan tham mưu làm lại. Thời hạn làm lại
quyết định không quá 02 ngày, ngày làm việc, tính kể từ khi nhận được văn bản
chuyển trả lại quyết định của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Đối với những quyết định đã thực
hiện đúng theo quy định, lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
Điều 17.
Trình tự, thủ tục thụ lý, thẩm tra xác minh và giải quyết đơn thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị và xã, phường, thị trấn (Hội đồng tư
vấn giải quyết tranh chấp đất đai xã, phường, thị trấn) áp dụng thực hiện theo
Điều 15, 16 của Bản Quy định này.
1. Đối với cấp huyện, thị:
Khi nhận đơn khiếu nại đối với
quyết định giải quyết đơn tranh chấp đất đai hoặc quyết định giải quyết đơn khiếu
nại, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị chỉ đạo cho cơ quan Thanh tra phúc tra
lại vụ việc và có kết luận, kiến nghị giải quyết cụ thể (theo khoản 1, Điều 36
và Điều 38 Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi, bổ sung năm 2005).
2. Đối với cấp xã, phường, thị
trấn:
Đối với đơn tranh chấp đất đai
phải thông qua Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai xã, phường, thị trấn
để hòa giải.
Khi có phát sinh tranh chấp, mâu
thuẫn trong nội bộ nhân dân ở cơ sở, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phải chỉ đạo hòa
giải kịp thời và có biện pháp ngăn chặn tại chỗ, không để phát sinh phức tạp. Nếu
có vụ việc phức tạp xảy ra Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải
nhanh chóng cử cán bộ cấp mình hỗ trợ Tổ hòa giải (hoặc Hội đồng hòa giải) xác
minh, thu thập chứng cứ pháp lý và báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân
dân cùng cấp để hòa giải đảm bảo đúng nguyên tắc pháp luật và đạt hiệu quả.
Các biên bản hòa giải (thành hoặc
không thành) phải có ý kiến kết luận của người chủ trì, có chữ ký của các bên
đương sự và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân nơi phát sinh mâu thuẫn, tranh chấp.
Điều 18.
Trình tự thụ lý, thẩm tra xác minh và giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
của Thủ trưởng các sở, ngành thực hiện đúng theo quy định của Luật Khiếu nại –
Tố cáo.
Điều 19. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị được giao thẩm tra, xác minh đơn phải chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp mình về nội dung do cơ quan, đơn vị mình báo
cáo kết luận, tham mưu giải quyết đơn, kể cả các văn bản được giao soạn thảo
như: Thông báo kết luận, công văn trả lời đơn và quyết định giải quyết đơn
tranh chấp và khiếu nại.
Điều 20.
Giao Tổ kiểm tra thực hiện quyết định hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, đôn đốc, nhắc nhở Uỷ ban nhân dân các huyện, thị tổ chức thi hành nghiêm
và đúng pháp luật đối với các quyết định hành chính đã có hiệu lực thi hành.
Điều 21.
Về kiểm tra, thanh tra trách nhiệm tiếp công dân và giải quyết đơn tranh chấp
và đơn khiếu nại, tố cáo của công dân:
1. Cấp tỉnh: Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao cho Chánh Thanh tra tỉnh làm Trưởng Đoàn kiểm tra trách nhiệm
đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và Giám đốc các sở, ban, ngành
về công tác tổ chức tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân.
2. Cấp huyện: Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị giao cho Chánh Thanh tra làm Trưởng Đoàn kiểm tra trách
nhiệm đối với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị về công tác tổ chức
tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Thời gian kiểm tra trách nhiệm của
cấp trên đối với cấp dưới mỗi năm 02 lần vào giữa năm và cuối năm.
Chương IV
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
Điều 22.
Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản
lý của cơ quan, tổ chức cấp nào thì cơ quan, tổ chức cấp đó có trách nhiệm giải
quyết (theo Điều 32 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ).
Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước thuộc cơ quan cấp nào
thì cơ quan cấp đó có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp tố cáo hành vi phạm tội
do các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự.
Điều 23.
Thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo về quản lý và sử dụng đất đai, về hành vi vi
phạm pháp luật và quy định về nhiệm vụ, công vụ được giao.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
các sở, ban, ngành trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và những người khác do mình
bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết đơn tố cáo về hành vi
vi phạm pháp luật của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc sở, ban, ngành và những
người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, thị giải quyết đơn tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch và
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn; Trưởng và Phó Trưởng
phòng trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị, kể cả những người khác do mình
bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn giải quyết đơn tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người
do mình quản lý trực tiếp.
Điều 24. Thẩm
quyền của cơ quan Thanh tra:
1. Chánh Thanh tra tỉnh có thẩm
quyền:
a) Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết đối với
những vụ việc thuộc thẩm quyền được giao.
b) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị và Thủ trưởng các sở, ban, ngành giải
quyết nhưng có vi phạm pháp luật, hoặc kết luận vụ việc giải quyết có vi phạm
pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định.
2. Chánh Thanh tra huyện – thị
có thẩm quyền:
a) Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị biện pháp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị giải quyết đối
với những vụ việc thuộc thẩm quyền được giao.
b) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Trưởng phòng trực thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện, thị đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật hoặc kết luận
vụ việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem
xét, giải quyết lại theo quy định.
3. Không xem xét giải quyết đối
với những đơn tố cáo nặc danh, mạo danh, nội dung tố cáo không rõ ràng.
Trường hợp người tố cáo không
cung cấp được tài liệu và chứng cứ liên quan đến vụ việc do mình tố cáo thì cơ
quan Thanh tra có trách nhiệm mời người tố cáo đến làm việc nói rõ không giải
quyết và lập biên bản xếp hồ sơ.
Điều 25.
Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết đơn tố cáo tại Điều 23 và Điều 24 Bản
Quy định này, thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 60, 61, 62 và Điều 65,
66, 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73 của Luật Khiếu nại, tố cáo đã được sửa đổi, bổ
sung năm 2005.
Chương V
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIÁM SÁT CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 26.
Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước về công tác giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong phạm vi toàn tỉnh;
chỉ đạo các cơ quan, tổ chức do cấp mình quản lý thực hiện nghiêm pháp luật về
khiếu nại, tố cáo và báo cáo kết quả về Chính phủ. Nội dung quản lý công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo bao gồm:
1. Soạn thảo trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành các văn bản pháp quy, quy định, quy chế về trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật và hướng dẫn việc thực hiện các quy định về pháp luật giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
3. Thanh tra, kiểm tra các cấp,
các ngành trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Tổng hợp tình hình khiếu nại,
tố cáo, việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và báo cáo theo định kỳ, đột xuất.
5. Tổng kết rút kinh nghiệm về
công tác giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.
Điều 27.
Các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
và xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của mình; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan, tổ chức do mình quản lý trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại,
tố cáo; định kỳ báo cáo kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về Uỷ ban
nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 26 Quy định này.
Điều 28.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp
trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; định kỳ báo cáo kết quả công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo với Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính
nhà nước và cơ quan Thanh tra cấp trên, đồng thời thông báo đến Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc cùng cấp.
Điều 29.
Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan
khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị, tổ chức chính trị -
xã hội thuộc cấp tỉnh và cấp huyện, thị, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; định kỳ thông báo
với Uỷ ban nhân dân cùng cấp về kết quả công tác giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo mà việc giải quyết đó được thực hiện theo quy định của pháp luật trong phạm
vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình (theo Điều 83 Luật Khiếu nại, tố cáo đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2005).
Điều 30.
Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân chịu sự giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội tỉnh,
Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận các cấp, tổ chức Thanh tra nhân dân đối
với việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo trên địa bàn.
Điều 31.
1. Định kỳ
hàng quý, chậm nhất là ngày 10 của tháng cuối quý, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
qua Chánh Thanh tra tỉnh về công tác giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc phạm
vi quản lý của ngành, địa phương mình (theo Điều 57 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
của Chính phủ).
2. Chánh Thanh tra tỉnh tổng hợp
tình hình công tác tiếp công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong phạm
vi toàn tỉnh, tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, Tỉnh uỷ và Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời thông báo kết quả cho Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
Điều 32.
Thanh tra các cấp, các ngành có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức,
đơn vị cùng cấp thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết
định xử lý tố cáo.
2. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới, của Thủ trưởng cùng cấp trong việc tiếp
công dân và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo.
3. Khi phát hiện có vi phạm pháp
luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4. Kiến nghị các biện pháp nhằm
chấn chỉnh công tác giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của
Thủ trưởng cùng cấp.
5. Tổng hợp tình hình khiếu nại,
tố cáo và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của Thủ trưởng
cùng cấp; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Tổng Thanh tra.
6. Phối hợp cùng Sở Tư pháp tổ
chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác tiếp dân, thẩm tra
xác minh đơn khiếu nại, tố cáo của công dân.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 33.
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công dân, thẩm
tra xác minh đơn và tham mưu giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thì được đề nghị
khen thưởng đột xuất và theo quy định hàng năm.
Người tố cáo có công trong việc
ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 34.
1. Cán bộ,
công chức nhà nước làm nhiệm vụ tiếp công dân, thẩm tra xác minh đơn và tham
mưu giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo có một trong các hành vi vi phạm quy định
tại các Điều 96, 97, 98, 99 và Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố cáo, nếu gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý bằng
một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Trường hợp cán bộ, công chức
nhà nước có những hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
về vật chất cho người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
a) Thiếu trách nhiệm trong việc
tiếp công dân, thẩm tra xác minh đơn và tham mưu giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo;
b) Gây phiền hà, sách nhiễu, cản
trở việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân;
c) Cố tình trì hoãn việc giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo;
d) Làm sai lệch hồ sơ trong quá
trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo;
đ) Ra quyết định giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo trái pháp luật;
e) Không kịp thời áp dụng biện
pháp cần thiết để ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật;
g) Đe dọa, trù dập, trả thù người
khiếu nại, tố cáo; bao che cho người bị khiếu nại, tố cáo;
h) Không thực hiện các yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức và Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 35.
Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về
vật chất và tinh thần cho cá nhân người khác và cơ quan, tổ chức thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật:
1. Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ,
mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật;
2. Lợi dụng quyền khiếu nại, tố
cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự, gây thiệt hại tài sản cho cơ quan,
tổ chức và cá nhân;
3. Tố cáo sai sự thật;
4. Đe dọa, trả thù, xúc phạm người
khiếu nại, tố cáo, người có trách nhiệm tiếp công dân và người giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo;
5. Vi phạm các quy định khác của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này và báo cáo kết quả thực hiện công tác tổ chức tiếp công dân
và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ tháng,
quý, 6 tháng, năm, đồng thời gởi cho Thanh tra tỉnh và Phòng tiếp công dân tỉnh
để theo dõi.
Điều 37.
Giao cho Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc ở phần nào, Chánh Thanh tra tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị ở cơ sở, báo
cáo đề xuất để Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.