ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 415/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
09 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN CỦA TỈNH QUẢNG
NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ: số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011- 2020; số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP; số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ
điện tử;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006
của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số
225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2016 - 2020; số 609/QĐ-TTg ngày 04/5/2017 sửa đổi, bổ sung Quyết định số
225/QĐ-TTg;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Căn cứ Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 13/3/2017
của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU
ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục
hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020;
Thực hiện Kết luận số 269-KL/TU ngày 25/4/2017 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án thành lập Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp
huyện của tỉnh Quảng Ngãi và ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số 2065/BNV-TCBC
ngày 18/4/2017 về việc thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn
số 1034/SNV- CCHC ngày 02/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án thành lập Trung tâm
hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Giám đốc: Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng:
Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- Cơ quan đại diện Bộ Nội vụ tại Đà Nẵng;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: PCVP, TH, CBTH;
- Lưu: VT, NC
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
ĐỀ ÁN
THÀNH
LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi)
Phần
I
CĂN CỨ PHÁP LÝ, THỰC TRẠNG CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA
LIÊN THÔNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
2. Các Nghị quyết của Chính phủ: số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011- 2020; số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 30c/NQ-CP; số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử;
3. Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
4. Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số
225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2016 - 2020; số 609/QĐ-TTg ngày 04/5/2017 sửa đổi, bổ sung Quyết định số
225/QĐ-TTg;
5. Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020.
6. Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 13/3/2017 của
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
05/12/2016 của Tỉnh ủy về cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành
chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020;
7. Kết luận số 269-KL/TU ngày 25/4/2017 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về Đề án thành lập Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện của
tỉnh Quảng Ngãi;
8. Công văn số 2065/BNV-TCBC ngày 18/4/2017 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về việc thành lập Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ngãi.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH (KỂ CẢ CỤC THUẾ TỈNH,
CỤC HẢI QUAN TỈNH, BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH, CÔNG AN TỈNH) VÀ UBND CẤP HUYỆN THỜI
GIAN QUA
1. Kết quả đã đạt được
a) Số lượng sở, ban, ngành, địa phương thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa theo hướng hiện đại:
Từ năm 2007 đến nay, UBND tỉnh đã ban hành nhiều
quyết định phê duyệt đề án thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông,
cơ chế một cửa theo hướng hiện đại trong quan hệ giải quyết công việc giữa các
cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, cá nhân và giữa các cơ quan hành chính
nhà nước với nhau, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, công dân đến
giải quyết thủ tục hành chính1.
* Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh: Đến
nay, toàn tỉnh có 17/21 cơ quan hành chính thuộc tỉnh (Ban Dân tộc, Thanh
tra tỉnh vì số lượng thủ tục hành chính ít nên không xây dựng Đề án thực hiện cơ
chế một cửa nên việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại Phòng
chuyên môn của cơ quan; Văn phòng HĐND tỉnh không thuộc đối tượng thực hiện cơ
chế một cửa; Văn phòng UBND tỉnh chỉ phối hợp thực hiện) đã thành lập và
duy trì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông, cơ chế một cửa theo hướng hiện đại. Cụ thể:
- Thực hiện cơ chế một cửa gồm 10 cơ quan: Sở Thông
tin và Truyền thông; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và
Công nghệ; Sở Giao thông vận tải; Sở Xây dựng; Sở Ngoại vụ; Sở Giáo dục và Đào
tạo; Sở Y tế; Sở Tài chính; Sở Nội vụ. Trong đó Sở Giao thông vận tải đã khai
trương, đưa vào hoạt động Cổng thông tin điện tử dịch vụ hành chính công để
cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho tổ chức, công dân.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông trên một số
lĩnh vực gồm 05 cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở Tư pháp; Ban Quản lý Khu kinh tế Dung
Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi. Trong đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục
Thuế tỉnh thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo hệ thống thông tin đăng ký
doanh nghiệp Quốc gia trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (mã số
doanh nghiệp và mã số thuế là một), tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
rút ngắn thời gian thành lập và sớm gia nhập vào thị trường.
- Thực hiện cơ chế một cửa hiện đại gồm 03 cơ quan:
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương; Sở Tài nguyên và Môi trường (hiện
đang trong giai đoạn đầu tư, hoàn thiện).
* Đối với các cơ quan Trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại địa phương: Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh,
Cục Hải quan đã triển khai thực hiện cơ chế một cửa và đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
- Cục thuế tỉnh hiện có 53 thủ tục hành chính được
thực hiện trực tuyến mức độ 3, 4; các doanh nghiệp đang hoạt động trong tỉnh đã
thực hiện khai thuế qua mạng đạt 100% và 99,75% doanh nghiệp đã đăng ký nộp thuế
điện tử với cơ quan thuế, trong đó có 97,32% doanh nghiệp đã đăng ký với ngân
hàng thương mại.
- Cục Hải quan đã ứng dụng có hiệu quả việc thực hiện
thủ tục hải quan bằng phương thức điện tử như: triển khai thành công hệ thống
thông quan điện tử VNACC/VCIS; công chức Hải quan tra cứu, khai thác thông tin
một số TTHC được kết nối trên cổng thông tin một cửa quốc gia thông qua hệ thống
E-Customs V5 mà không yêu cầu người khai hải quan xuất trình bản giấy; triển
khai công tác thu thuế xuất nhập khẩu bằng phương thức điện tử...nhờ đó hàng
hóa được thông quan nhanh chóng, giảm chi phí, thời gian cho tổ chức, cá nhân.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh đã chú trọng trang bị hệ thống
mạng I-WAN liên thông để giúp cho việc tiếp nhận, theo dõi quá trình xử lý hồ sơ
để đôn đốc bộ phận nghiệp vụ giải quyết kịp thời thủ tục hành chính cho doanh
nghiệp và người lao động.
- Công an tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp nhằm cải
cách mạnh mẽ thủ tục hành chính theo hướng rút ngắn thời gian giải quyết, sử dụng
dịch vụ bưu chính để trả kết quả trên một số lĩnh vực: cấp hộ chiếu, cấp giấy
Chứng minh nhân dân, giấy đăng ký xe...tạo thuận lợi hơn cho tổ chức, cá nhân.
* Đối với UBND các huyện, thành phố: Có 13/14 huyện,
thành phố thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa
theo hướng hiện đại (huyện Sơn Tịnh trước đã thực hiện nhưng sau khi điều chỉnh
địa giới hành chính thì tạm dừng chờ xây dựng trụ sở mới). Hiện đã có 09/14
địa phương được UBND tỉnh phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa theo hướng
hiện đại, trong đó, có 07 địa phương đã chính thức đi vào hoạt động (UBND
thành phố, UBND các huyện: Sơn Hà, Đức Phổ, Mộ Đức, Tư Nghĩa, Bình Sơn, Trà Bồng);
UBND các huyện: Nghĩa Hành, Ba Tơ đang trong giai đoạn đầu tư, hoàn thiện; UBND
huyện Sơn Hà đã cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cho công dân
qua Internet.
b) Số lượng thủ tục hành chính (TTHC) và kết quả giải
quyết TTHC:
* Đối với các sở, ban, ngành:
- Tổng số TTHC theo quyết định công bố của cấp có
thẩm quyền: 1.515 thủ tục, trong đó:
+ Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh: 1243 thủ tục;
+ Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh,
Cục Hải quan: 272 thủ tục.
- Tổng số TTHC đưa vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả: 1.261 thủ tục, trong đó:
+ Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh: 1010 thủ tục
(TTHC liên thông: 363; TTHC không liên thông: 647)
+ Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh,
Cục Hải quan: 251 thủ tục (TTHC liên thông: 42; TTHC không liên thông: 209).
- Tổng số hồ sơ TTHC tiếp nhận trong năm 2016:
314.353 hồ sơ, trong đó:
+ Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh: 151.975 hồ
sơ;
+ Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh,
Cục Hải quan: 162.378 hồ sơ.
- Tổng số hồ sơ giải quyết trước hẹn và đúng hẹn:
307.356 hồ sơ, trong đó:
+ Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh: 148.210 hồ
sơ;
+ Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh,
Cục Hải quan: 159.146 hồ sơ.
- Tổng số hồ sơ giải quyết trễ hẹn: 775 hồ sơ,
trong đó:
+ Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh: 757 hồ sơ;
+ Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh,
Cục Hải quan: 18 hồ sơ.
- Tổng số hồ sơ chưa giải quyết (chưa đến hạn hoặc
phải bổ sung hồ sơ hoặc không đủ điều kiện giải quyết): 6.222 hồ sơ, trong đó:
+ Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh: 3.008 hồ sơ;
Cục thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh,
Cục Hải quan: 3.214 hồ sơ.
(Số liệu cụ thể
có Phụ lục 1, 2 kèm theo)
* Đối với UBND các huyện, thành phố:
- Tổng số TTHC theo quyết định công bố của Chủ tịch
UBND tỉnh:
183 thủ tục (TTHC liên thông: 104; TTHC không liên
thông: 79)
- Tổng số TTHC đưa vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả: Tùy theo điều kiện cụ thể, từng địa phương chọn số lượng TTHC trên từng
lĩnh vực đưa vào thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (huyện nhiều nhất
là Nghĩa Hành 97 thủ tục; huyện ít nhất là Sơn Tây 04 thủ tục).
- Tổng số hồ sơ TTHC tiếp nhận trong năm 2016:
93.148 hồ sơ.
- Tổng số hồ sơ giải quyết trước hẹn và đúng hẹn:
85.919 hồ sơ.
- Tổng số hồ sơ giải quyết trễ hẹn: 5.249 hồ sơ.
- Tổng số hồ sơ chưa giải quyết (chưa đến hạn hoặc
phải bổ sung hồ sơ hoặc không đủ điều kiện giải quyết): 1.980 hồ sơ.
(Số liệu cụ thể
có Phụ lục 3, 4 kèm theo)
c) Quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính của các sở, ban, ngành:
- Quy trình thực hiện cơ chế một cửa:
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan. Cơ quan đó có trách nhiệm
giải quyết hồ sơ và trả kết quả cuối cùng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
tại một cơ quan. Theo thống kê, có 856 thủ tục hành chính giải quyết theo quy
trình này, chiếm tỷ lệ 56,50% so với tổng số thủ tục hành chính.
- Quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông:
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chủ trì giải quyết thủ tục hành chính
(sau đây gọi chung là cơ quan chủ trì). Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ
trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan khác trong quá trình giải quyết hồ sơ và
trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận của cơ quan chủ trì.
Theo thống kê, có 405 thủ tục hành chính liên thông
phải giải quyết theo quy trình này, chiếm tỷ lệ 26,73% so với tổng số thủ tục
hành chính. Tuy nhiên hiện nay chỉ có một số thủ tục trên lĩnh vực đăng ký kinh
doanh, cấp giấy chứng nhận đầu tư, giải quyết chính sách cho người tham gia hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học...thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa
- Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp
Quảng Ngãi được giải quyết theo quy trình này với 40 thủ tục. Số thủ tục còn lại
cá nhân, tổ chức phải tự nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
cơ quan này để đến nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan
khác hoặc do cơ quan thực hiện nhưng chưa có quy chế phối hợp cụ thể.
- Không thực hiện cơ chế một cửa:
Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp
tại phòng chuyên môn của một cơ quan. Theo thống kê, có 254 thủ tục giải quyết
theo quy trình này, chiếm tỷ lệ 16,77%.
d) Về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính:
Về hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin trong
thời gian qua đã được đầu tư, đảm bảo cho việc thực hiện kết nối, liên thông sẵn
sàng đáp ứng việc quản lý, điều hành, xử lý công việc; trao đổi, chia sẻ thông
tin của các cơ quan nhà nước qua môi trường mạng và đã sẵn sàng cho việc cung cấp
dịch vụ công trực tuyến qua môi trường mạng. Hiện nay 100% dịch vụ hành chính
công được cung cấp đến mức độ 2 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các
trang thông tin thành phần của các cơ quan, đơn vị chuyên ngành. Dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 đã cung cấp: 17 dịch vụ công thuộc lĩnh vực Xây dựng; 03 dịch
vụ công thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải cấp tỉnh; 09 dịch vụ công thuộc lĩnh
vực Công thương; 07 dịch vụ công cấp huyện (UBND huyện Sơn Hà) và cung cấp 07
nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên mạng Internet (tại địa chỉ
http://dichvucong.quangngai.gov.vn) để phục vụ cho tổ chức và người dân trong
các lĩnh vực: kế hoạch và đầu tư, tư pháp, lao động thương binh và xã hội, báo
chí, xuất bản và y tế.
Hầu hết các cơ quan nhà nước được trang bị đầy đủ
các phương tiện làm việc, máy vi tính, các thiết bị công nghệ thông tin khác;
100% các cơ quan nhà nước tỉnh đều đã có mạng LAN và kết nối sử dụng Internet
băng thông rộng; 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh và huyện đã triển khai và ứng dụng
hệ thống phần mềm eOffice phục vụ có hiệu quả công tác quản lý và điều hành,
triển khai kết nối liên thông hệ thống đến tất cả các cơ quan nhà nước cấp tỉnh
và 14 huyện, thành phố. Tỷ lệ cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng thư điện tử
trong trao đổi công tác đạt khoảng trên 60%.
* Nhìn chung, việc triển khai thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa theo hướng hiện đại của các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong thời gian qua từng bước được
hoàn thiện và nâng cao chất lượng; thủ tục hành chính từng bước được công khai,
minh bạch và về cơ bản được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Bước đầu
đã tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân liên hệ tìm hiểu, nộp hồ sơ và nhận kết
quả giải quyết tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Qua đó các
cơ quan, địa phương kiểm soát được khối lượng, tiến độ hồ sơ công việc đã và
đang giải quyết cho tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chậm trễ, đùn đẩy,
né tránh trách nhiệm; giảm bớt phiền hà, tiêu cực, nhũng nhiễu trong quá trình
giải quyết công việc.
2. Một số tồn tại, hạn chế
a) Nhận thức về mục đích, yêu cầu của công tác cải
cách hành chính nói chung, thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông,
cơ chế một cửa theo hướng hiện đại nói riêng ở một số cơ quan, đơn vị chưa được
đầy đủ; trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chưa quyết tâm.
b) Hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở
một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn mang tính hình thức, chưa đáp ứng yêu cầu
cải cách thủ tục hành chính, vẫn còn nhiều sở, ngành, địa phương tuy có thành lập
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhưng trên thực tế không thực hiện hoặc phân
chia ngày tiếp nhận hồ sơ, với ngày trả kết quả riêng biệt gây khó khăn, phiền
hà cho tổ chức, công dân.
c) Một số cơ quan, địa phương có thực hiện nhưng
không đầy đủ cơ chế một cửa, cụ thể là đưa vào tiếp nhận, trả kết quả giải quyết
đối với một số lĩnh vực, còn lại vẫn giao cho các phòng, đơn vị chuyên môn trực
thuộc tiếp nhận và trả kết quả trực tiếp cho tổ chức, công dân.
d) Một số cơ quan, địa phương tiếp nhận hồ sơ tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả nhưng đối với những lĩnh vực phức tạp như: đất
đai, xây dựng, kinh doanh... công chức, viên chức thực hiện việc tiếp nhận hồ
sơ không đủ khả năng thẩm định, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ ngay tại chỗ mà
chuyển cho phòng, đơn vị chuyên môn thẩm định hồ sơ để gọi tổ chức, công dân đến
trực tiếp bổ sung hồ sơ, giấy tờ.
đ) Nhiều cơ quan tuy thành lập Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả nhưng việc bố trí, kiện toàn nhân sự còn bất cập, chưa đáp ứng với
yêu cầu công việc; thực hiện cơ chế một cửa chưa đảm bảo quy trình theo quy định:
Tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính không vào sổ theo dõi và cấp giấy biên
nhận, hẹn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; tự ý thu dư số lượng hồ sơ, đặt ra
yêu cầu điều kiện, quy trình và yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thêm nhiều loại giấy
tờ ngoài quy định; văn hóa, tác phong ứng xử còn thiếu chuyên nghiệp, thiếu
thân thiện; vẫn còn phổ biến tình trạng yêu cầu bổ sung hồ sơ thủ tục hành
chính, từ chối giải quyết thủ tục hành chính bằng miệng, mà không nêu rõ lý do
bằng văn bản; không thực hiện xin lỗi người dân, tổ chức đối với trường hợp quá
hạn giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
e) Tính liên thông trong xử lý công việc cho tổ chức,
cá nhân còn hạn chế; việc phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính liên thông
giữa các cơ quan, đơn vị còn chậm, thiếu đồng bộ.
g) Việc kiểm tra, giám sát hoạt động tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả chưa được thực hiện thường xuyên. Một bộ phận công chức còn
hạn chế về năng lực và hướng dẫn thủ tục hành chính, dẫn đến việc tiếp nhận hồ
sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy trình làm mất thời gian của tổ chức, cá nhân khi
giải quyết thủ tục hành chính.
h) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở hầu hết các
cơ quan cơ sở vật chất chưa đồng bộ, trang thiết bị hạn chế, còn thiếu các hệ
thống phần mềm hỗ trợ giải quyết công việc và phần mềm quản lý, kiểm tra kết quả.
i) Nhiều cơ quan chưa chủ động xây dựng hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm chuyên ngành để nâng cao năng lực quản lý,
điều hành và phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông.
III. SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP
TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Qua thực tiễn công tác cải cách hành chính của tỉnh,
nhất là những tồn tại hạn chế nêu trên, vấn đề đặt ra là cần có những cải cách
về mô hình, tổ chức giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục
hành chính trong các lĩnh vực để thu hút, hỗ trợ đầu tư và giải quyết những thủ
tục hành chính liên quan thiết thực đến tổ chức, cá nhân. Do đó, việc thành lập
Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện là hết sức cần thiết, xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn với những lý do sau:
1. Thể hiện quyết tâm chính trị trong đổi mới cải
cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính của lãnh đạo tỉnh, nhằm
thu hút, hỗ trợ đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xã hội của tỉnh. Qua đó giảm
chi phí về thời gian, giảm chi phí không chính thức, tăng cường tính công khai
minh bạch trong giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, doanh nghiệp;
không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nâng cao Chỉ số năng lực cạnh
tranh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị
và hành chính công (PAPI) cấp tỉnh.
2. Nâng cao trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả của
cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận, phối hợp giải quyết thủ tục hành chính
và trả kết quả đã giải quyết của các sở, ban, ngành tỉnh cho tổ chức, cá nhân,
thông qua việc ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin hỗ trợ giải quyết thủ
tục hành chính được kết nối với phần mềm kiểm soát và đánh giá kết quả thủ tục
hành chính. Đồng thời nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ công chức làm việc
tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân giải quyết
thuận tiện, nhanh chóng thủ tục hành chính. Tạo lập môi trường làm việc công
khai, minh bạch, thuận tiện, văn minh, hiện đại; đồng thời là nơi cung cấp cho
tổ chức, công dân một số dịch vụ công tiện ích trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính.
4. Giúp các cơ quan, đơn vị có thể trực tiếp trao đổi,
phối hợp giải quyết một số thủ tục hành chính liên thông bảo đảm chặt chẽ và
thuận tiện.
5. Tổ chức, cá nhân được trực tiếp tư vấn, hướng dẫn,
hỗ trợ trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
6. Giúp cấp có thẩm quyền kiểm tra, giám sát chặt
chẽ hoạt động của công chức, lao động tại Trung tâm; kịp thời xử lý những vấn đề
phát sinh trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
Phần
II
NỘI DUNG THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH,
CẤP HUYỆN CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
I. TÊN GỌI
- Cấp tỉnh: Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng
Ngãi.
- Cấp huyện: Trung tâm hành chính công huyện, thành
phố.
(dưới đây gọi chung là Trung tâm)
II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
* Đối với Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng
Ngãi
1. Vị trí, chức năng
a) Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ngãi là cơ
quan hành chính nhà nước trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh; có tư cách pháp nhân,
có con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo quy định của nhà nước.
Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành trực
tiếp của Văn phòng UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trung tâm là đầu mối tập trung có chức năng thực
hiện việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính; tiếp nhận hồ sơ; đôn đốc,
theo dõi việc giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên một số lĩnh vực thuộc thẩm quyền xử lý,
giải quyết của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và một số cơ quan được tổ chức
theo ngành dọc đặt tại địa phương.
Trụ sở làm việc của Trung tâm đặt tại thành phố Quảng
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Nhiệm vụ
a) Niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng
các quy định, thủ tục hành chính (giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí...) và thời
gian giải quyết cho từng loại công việc; quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ;
trách nhiệm của các bộ phận, tổ chức, cá nhân liên quan.
b) Hướng dẫn, tư vấn cho cá nhân, tổ chức đến giao
dịch về thủ tục hành chính.
c) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ hồ sơ thủ
tục hành chính đã được UBND tỉnh phê duyệt đưa vào giải quyết tại Trung tâm của
cá nhân, tổ chức.
d) Luân chuyển hồ sơ đến các sở, ban, ngành và cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm xử lý, giải quyết theo quy định.
đ) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan
trong việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đảm bảo tiến độ và thời hạn trả
kết quả cho tổ chức, cá nhân.
e) Nhận kết quả giải quyết từ các sở, ban, ngành,
cơ quan, đơn vị liên quan để trả cho cá nhân, tổ chức đúng thời gian quy định.
g) Thực hiện việc thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy
định; cung cấp các dịch vụ có liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính
công theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
h) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan thẩm quyền
xử lý những phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân đối với các quy định về
thủ tục hành chính; những nội dung liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính và việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, người lao động tại
Trung tâm.
i) Trao đổi nghiệp vụ, phối hợp tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức làm việc tại Trung tâm.
k) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
nghiên cứu các quy định của nhà nước về cải cách thủ tục hành chính, chính quyền
điện tử, tổng hợp, báo cáo đề xuất Chánh Văn phòng UBND tỉnh xem xét trình UBND
tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, thay thế, bổ sung danh mục, quy trình và các nội dung
liên quan khác trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
l) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức kết nối liên thông, cung cấp, tích hợp,
chia sẻ thông tin và thực hiện việc cung cấp dịch vụ hành chính công. Tiếp nhận,
phân phối, theo dõi và trả kết quả các giao dịch giữa tổ chức, cá nhân với cơ
quan nhà nước thông qua môi trường mạng.
m) Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng
phục vụ, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân;
cung cấp dịch vụ hỗ trợ để hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của tổ chức, cá nhân về
các thủ tục hành chính tại Trung tâm; tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên
truyền về tổ chức hoạt động của Trung tâm.
n) Ban hành Quy chế làm việc của Trung tâm. Xây dựng
Quy chế phối hợp hoạt động giữa Trung tâm với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và một số cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại
địa phương báo cáo Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định để
làm căn cứ thực hiện.
o) Tổ chức thu thập, lấy ý kiến về mức độ hài lòng
của tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết thủ tục hành chính của công chức tại
Trung tâm và các cơ quan liên quan.
p) Quản lý biên chế, công chức, người lao động, tài
chính, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định của pháp
luật.
q) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
r) Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được cấp có
thẩm quyền giao.
3. Quyền hạn
a) Kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính của công chức được cử đến làm việc tại
Trung tâm đảm bảo đúng quy trình và thời gian quy định thông qua phần mềm quản
lý hồ sơ công việc. Chủ động trao đổi với các cơ quan, đơn vị trực tiếp xử lý,
giải quyết thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp làm rõ nguyên
nhân các trường hợp giải quyết thủ tục hành chính chậm so với quy định và đề xuất
hướng xử lý.
b) Được yêu cầu các cơ quan liên quan cung cấp
thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền.
c) Đánh giá, nhận xét về tinh thần trách nhiệm,
thái độ, tác phong và hiệu quả làm việc của công chức, lao động tại Trung tâm;
đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
d) Chủ động báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền
điều động hoặc luân chuyển công chức vi phạm Quy chế làm việc, quy trình giải
quyết thủ tục hành chính hoặc năng lực chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
4. Cơ cấu tổ chức, biên chế và chế độ chính sách
đối với công chức, người lao động
a) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và không quá 02
Phó Giám đốc chuyên trách.
+ Giám đốc Trung tâm do 01 Phó Chánh Văn phòng UBND
tỉnh kiêm nhiệm, là người đứng đầu Trung tâm, trực tiếp theo dõi, chỉ đạo và điều
hành chung hoạt động của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh,
Chánh Văn phòng UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung
tâm.
+ Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc
Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của
Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Giám đốc,
Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
- Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ:
+ Bộ phận Hành chính - Tổng hợp (thực hiện cả nhiệm
vụ tư vấn, hỗ trợ);
+ Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
+ Bộ phận Giám sát và Giải quyết khiếu nại;
Giám đốc Trung tâm quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ làm việc của các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ thuộc
Trung tâm sau khi có ý kiến thống nhất của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
b) Biên chế, lao động hợp đồng:
- Biên chế chuyên trách: Từ 5 - 7 người gồm Lãnh đạo
Trung tâm, công chức làm nhiệm vụ, đảm nhiệm công việc ở Bộ phận Hành chính - Tổng
hợp của Trung tâm. Số lượng cụ thể do Giám đốc Trung tâm xây dựng Đề án vị trí
việc làm, báo cáo Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phù hợp
yêu cầu, nhiệm vụ và được bố trí trong tổng biên chế công chức của tỉnh đã được
cấp có thẩm quyền giao.
Ngoài ra, Trung tâm được phép hợp đồng từ 02 - 03
lao động đối với những người làm công việc phục vụ, lái xe, bảo vệ...theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ
- Biên chế không chuyên trách (gồm Bộ phận Tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả, Bộ phận Giám sát và Giải quyết khiếu nại):
+ Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Là công
chức thuộc biên chế của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và một số cơ quan Trung
ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương được cử đến làm việc tại
Trung tâm. Căn cứ vào số lượng thủ tục hành chính, khối lượng tiếp nhận, xử lý
thủ tục hành chính đưa vào Trung tâm, các cơ quan cử số lượng công chức đến làm
việc tại Trung tâm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Bộ phận Giám sát và Giải quyết khiếu nại (02 người):
Là công chức của Thanh tra tỉnh và Sở Tư pháp được cử đến làm việc tại Trung
tâm (mỗi cơ quan cử 01 người).
Công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm theo
chế độ biệt phái tối thiểu từ 18 tháng trở lên, là những người có năng lực, phẩm
chất đạo đức, có trình độ, có sức khỏe và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
để tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ và xử lý, giải quyết hồ sơ, thủ tục
hành chính (có chức danh từ Phó trưởng phòng cấp Sở và tương đương trở lên, nếu
là chuyên viên yêu cầu phải có năng lực, trình độ, kinh nghiệm công tác từ 03
năm trở lên).
c) Chế độ chính sách:
- Đối với biên chế chuyên trách và lao động hợp đồng:
Trung tâm chi trả tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp (nếu
có) theo đúng quy định của Nhà nước đối với cơ quan hành chính.
- Đối với biên chế không chuyên trách: Lương và các
chế độ chính sách của công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm thuộc biên
chế của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chi trả theo quy định.
Ngoài ra, công chức, lao động hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ làm việc tại Trung tâm được hưởng
chế độ hỗ trợ thêm theo quy định của tỉnh.
* Đối với Trung tâm hành chính công huyện, thành
phố:
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Trung tâm hành chính công huyện, thành phố là cơ
quan hành chính nhà nước trực thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện, thành phố, có
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động như Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả cấp huyện. Trung tâm hành chính công cấp huyện có con dấu và tài
khoản riêng.
2. Về cơ cấu tổ chức
Trung tâm có Giám đốc do một Phó Văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện kiêm nhiệm, 01 Phó Giám đốc chuyên trách và các Bộ phận chuyên
môn nghiệp vụ gồm:
- Bộ phận Hành chính - Tổng hợp (thực hiện cả nhiệm
vụ tư vấn, hỗ trợ);
- Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
- Bộ phận Giám sát và Giải quyết khiếu nại.
3. Biên chế
Trên cơ sở số biên chế công chức được giao theo Đề
án vị trí việc làm đã được phê duyệt, UBND các huyện, thành phố bố trí số người
đến làm việc tại Trung tâm theo nguyên tắc tinh gọn, không tăng biên chế, bảo đảm
phù hợp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Trung tâm.
Ngoài ra, Trung tâm được phép hợp đồng từ 02 - 03
lao động đối với những người làm công việc phục vụ, lái xe, bảo vệ...theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ
4. Chế độ chính sách
Công chức và lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ làm việc tại Trung tâm được hưởng
chế độ chính sách như Trung tâm hành chính công tỉnh.
III. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM
1. Nguyên tắc chung
- Trung tâm là đầu mối tập trung để các cơ quan,
đơn vị bố trí công chức đến tiếp nhận, thực hiện việc giải quyết thủ tục hành
chính liên quan đến tổ chức, cá nhân. Trung tâm không thay mặt các cơ quan, đơn
vị để giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân.
- Toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính,
Trung tâm và các cơ quan chức năng liên quan phải chủ động phối hợp chặt chẽ,
thực hiện nghiêm túc quy trình, bảo đảm các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải
quyết thủ tục hành chính trong danh mục được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đưa
vào thực hiện tại Trung tâm chỉ đến một địa chỉ là Trung tâm để được giải quyết.
Các cơ quan chức năng không được tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính tại cơ
quan, đơn vị đối với các thủ tục đã được quy định tiếp nhận tại Trung tâm.
- Công chức của các cơ quan, đơn vị cử đến làm việc
tại Trung tâm được cấp tài khoản (account) để truy cập phần mềm quản lý thủ tục
hành chính, có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy trình và hướng dẫn sử dụng
phần mềm, cập nhật đầy đủ các nội dung vào phần mềm theo đúng yêu cầu.
2. Thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm
Thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm, giai đoạn
đầu bao gồm những thủ tục hành chính liên thông và những thủ tục hành chính
không liên thông nhưng có tần suất giao dịch nhiều của các sở, ngành, địa
phương theo quy định của pháp luật, thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh; UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện và một số cơ quan, đơn vị, được Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt đưa vào thực hiện tại Trung tâm. Khuyến khích các cơ quan,
đơn vị, địa phương đưa tất cả các thủ tục hành chính vào giải quyết tại Trung
tâm.
Trước mắt, chưa đưa vào Trung tâm những thủ tục
hành chính mà theo quy định phải giải quyết, trả kết quả ngay tại chỗ; những thủ
tục mang tính đặc thù cần nhiều giải trình, đối chất làm rõ nội dung công việc
trên các lĩnh vực: tài chính; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công
chứng; bán đấu giá tài sản; những thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương mà đơn vị đã thực
hiện đạt hiệu quả cao, thuận lợi cho tổ chức, cá nhân.
a) Đối với Trung tâm hành chính công tỉnh: Dự kiến
giai đoạn 2017- 2019 đưa vào Trung tâm từ 50 - 70% tổng số thủ tục hành chính của
các sở, ban, ngành cấp tỉnh (kể cả một số cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đặt tại địa phương), bảo đảm giải quyết thuận lợi hơn cho tổ chức,
công dân.
Ngoài ra, căn cứ tình hình thực tiễn của tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định đưa thêm thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị
vào giải quyết tại Trung tâm. Đến năm 2020 hầu hết các thủ tục hành chính được
đưa vào giải quyết tại Trung tâm.
b) Đối với Trung tâm hành chính công huyện, thành
phố: Dự kiến giai đoạn 2017-2019 đưa vào Trung tâm từ 50 - 70% tổng số thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện và các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện (kể cả một số cơ quan thuộc Trung ương được tổ
chức theo ngành dọc đặt trên địa bàn huyện).
UBND tỉnh sẽ phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính
đưa vào giải quyết tại Trung tâm theo lộ trình, phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng địa phương theo từng giai đoạn cụ thể. Đến năm 2020 hầu hết các thủ tục
hành chính cấp huyện được đưa vào giải quyết tại Trung tâm.
3. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại
Trung tâm
Thực hiện theo đúng Quy định tại Điều 6, Điều 7 Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương và các văn bản quy định của nhà nước có liên quan. Một số quy
định cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ:
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục
hành chính thuộc danh mục thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh phê duyệt đưa
vào thực hiện tại Trung tâm thì trực tiếp đến liên hệ, nộp hồ sơ tại Trung tâm
hoặc gửi qua đường bưu điện (thời hạn nhận được xác định theo dấu ngày đến của
bưu điện).
- Công chức khi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm
tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể,
đầy đủ một lần (bằng Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ) để tổ chức, cá nhân bổ
sung, hoàn chỉnh (cả hồ sơ gửi qua đường bưu điện).
+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cập nhật thông tin
vào phần mềm điện tử, in giấy biên nhận hồ sơ, trong đó có hẹn ngày trả kết quả
hoặc gửi giấy biên nhận qua đường bưu điện (nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện).
b) Giải quyết hồ sơ:
- Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức lập Giấy
biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, xử lý hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền
quyết định để trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân.
- Tất cả cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức có
liên quan đến quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đều phải cập nhật đầy
đủ vào phần mềm quản lý công việc trong toàn bộ quá trình giải quyết.
c) Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân:
- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ
quan, đơn vị được công chức Trung tâm cập nhật vào phần mềm quản lý để theo dõi
và trả trực tiếp cho tổ chức, cá nhân đúng hẹn hoặc gửi qua đường bưu điện (nếu
hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc tổ chức, cá nhân yêu cầu thực hiện dịch vụ
chuyển phát qua đường bưu điện).
- Đối với những hồ sơ quá thời hạn giải quyết theo
giấy hẹn: Trung tâm thông báo cho cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ và đề nghị đẩy
nhanh tiến độ thực hiện. Cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ phải có văn bản xin lỗi
tổ chức, công dân và trình bày rõ lý do, đồng thời thông báo thời hạn trả kết
quả lần sau. Trung tâm cập nhật vào phần mềm theo dõi, chuyển văn bản xin lỗi của
cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết đến tổ chức, cá nhân.
d) Thu phí, lệ phí: Trung tâm thực hiện việc thu
phí, lệ phí của tổ chức, cá nhân phải nộp phí và lệ phí theo quy định của pháp
luật.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước
tỉnh hướng dẫn thực hiện theo quy định.
* Tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến:
Việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến trên môi trường
mạng được thực hiện trên cổng thông tin điện tử của Trung tâm đối với một số thủ
tục đảm bảo các điều kiện theo quy định.
Trung tâm xây dựng lộ trình và có thông báo, hướng
dẫn cụ thể về giải quyết thủ tục hành chính theo phương thức này.
4. Mối quan hệ công tác của Trung tâm
a) Đối với UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp; Văn phòng
UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện:
Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành trực
tiếp của Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện. Lãnh đạo Trung
tâm có trách nhiệm báo cáo với Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh văn phòng HĐND
và UBND cấp huyện; UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp về tình hình và kết quả tổ chức
hoạt động của Trung tâm; xin ý kiến chỉ đạo để giải quyết những vấn đề phát
sinh và những nội dung vượt thẩm quyền.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Trung tâm quan hệ với các cơ quan, đơn vị, địa
phương theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan, đơn vị thì Trung tâm trao đổi ý
kiến bằng văn bản đối với các cơ quan, đơn vị đó.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối
hợp giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo thời gian theo quy định; chủ động
trao đổi bằng văn bản với Trung tâm lý do giải quyết chậm hoặc không giải quyết
thủ tục hành chính do Trung tâm tiếp nhận, chuyển đến. Giám đốc Trung tâm và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cùng
cấp trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
- Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm nhận xét, đánh
giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức trong thời gian được cử đến làm
việc tại Trung tâm, gửi về cơ quan, đơn vị chủ quản theo Quy chế phối hợp của
Trung tâm do UBND ban hành. Các cơ quan, đơn vị cử công chức đến làm việc tại
Trung tâm có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm giải quyết trong những trường hợp
công chức của cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm nghỉ ốm, nghỉ phép,
đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Mối quan hệ cụ thể giữa Trung tâm với các cơ quan,
đơn vị, địa phương được quy định cụ thể trong Quy chế phối hợp hoạt động của
Trung tâm do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
IV. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ TRỤ SỞ,
CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC CỦA TRUNG TÂM
1. Cơ chế tài chính
Trung tâm thực hiện theo cơ chế tài chính cơ quan
hành chính nhà nước. Kinh phí hoạt động của Trung tâm được đảm bảo từ nguồn
ngân sách nhà nước cấp và kinh phí được trích lại từ nguồn thu phí, lệ phí (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện làm việc của Trung tâm
a) Trụ sở, cơ sở vật chất đầu tư tại Trung tâm:
- Trụ sở của Trung tâm: Được đầu tư xây dựng (hoặc
cải tạo, sửa chữa) tại vị trí trang trọng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình đến giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính:
+ Trụ sở Trung tâm hành chính công tỉnh được cải tạo,
sửa chữa từ Nhà khách UBND tỉnh (hoặc có thể đầu tư xây dựng mới).
+ Trụ sở Trung tâm hành chính công cấp huyện do
UBND cấp huyện bố trí trên cơ sở trụ sở của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Trung tâm được đầu tư cơ sở vật chất và bố trí
khoa học theo các khu chức năng, bao gồm: Khu vực quản lý điều hành, giám sát,
giải quyết khiếu nại của Trung tâm; khu vực tư vấn, hỗ trợ, cung cấp thông tin,
thủ tục hành chính; khu vực đặt các trang thiết bị điện tử, kể cả máy lấy số xếp
hàng tự động, tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết
thủ tục hành chính; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được chia thành từng quầy
tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; khu vực ngồi chờ, bố trí đủ ghế ngồi,
bàn để viết, máy vi tính dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch...
b) Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật và phần mềm phục
vụ hoạt động:
Trung tâm được đầu tư đồng bộ hệ thống trang thiết
bị điện tử, các thiết bị chuyên dụng, phần mềm... đảm bảo phục vụ quản lý, điều
hành, tác nghiệp hoạt động của Trung tâm theo hướng tạo thuận lợi nhất cho cá
nhân, tổ chức đến giải quyết thủ tục hành chính; đồng thời sẵn sàng thực hiện
cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Từ nguồn ngân sách nhà nước và được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Kinh phí đầu tư xây dựng mới (hoặc cải tạo,
sửa chữa) trụ sở Trung tâm; kinh phí mua sắm trang thiết bị và phần mềm ... để ứng
dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Thông tin - Truyền thông và các
cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí cụ thể thực hiện Đề án trình UBND tỉnh
phê duyệt để thực hiện.
Phần
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Đối với Trung tâm hành chính công tỉnh:
a) Trên cơ sở Đề án này, Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định
thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Ngãi. Thời gian hoàn thành chậm
nhất trong tháng 6 năm 2017.
b) Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết như: Đầu
tư, cải tạo trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị điện tử, phần mềm, nhân lực,
bộ thủ tục hành chính đưa vào thực hiện tại Trung tâm; ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm, Quy chế phối hợp hoạt động
giữa Trung tâm với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và một số cơ
quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương; vận hành
thử; đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức có liên quan. Thời gian
hoàn thành chậm nhất đến hết Quý IV năm 2017.
c) Khai trương đưa Trung tâm vào hoạt động. Thời
gian hoàn thành chậm nhất là ngày 31/3/2018.
2. Đối với Trung tâm hành chính công cấp huyện:
Giai đoạn 2017 - 2019, chưa triển khai đồng loạt việc
thành lập Trung tâm hành chính công ở tất cả các huyện, thành phố mà chỉ thực
hiện thí điểm tại 03 đơn vị hành chính cấp huyện đang thực hiện cơ chế một cửa
theo hướng hiện đại là thành phố Quảng Ngãi, huyện Đức Phổ và huyện Sơn Hà.
UBND thành phố Quảng Ngãi và UBND các huyện Đức Phổ,
Sơn Hà có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên
quan xây dựng Đề án trình Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định thành lập Trung tâm
hành chính công thành phố Quảng Ngãi, Trung tâm hành chính công huyện Đức Phổ,
Trung tâm hành chính công huyện Sơn Hà. Thời gian hoàn thành chậm nhất trong
tháng 7 năm 2017.
b) Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết như: Đầu
tư, cải tạo trụ sở, bổ sung trang thiết bị điện tử, phần mềm, nhân lực; rà soát
trình UBND tỉnh phê duyệt bộ thủ tục hành chính đưa vào thực hiện tại Trung
tâm; ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung
tâm; trình cấp có thẩm quyền ban hành Quy chế phối hợp hoạt động giữa Trung tâm
với các cơ quan, đơn vị có liên quan; vận hành thử; đào tạo, tập huấn cho đội
ngũ công chức, viên chức có liên quan. Thời gian hoàn thành chậm nhất đến hết
Quý IV năm 2017.
c) Khai trương đưa Trung tâm vào hoạt động. Thời
gian hoàn thành chậm nhất là ngày 31/3/2018.
II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Sở Nội vụ
- Trình UBND tỉnh Quyết định thành lập Trung tâm
hành chính công tỉnh Quảng Ngãi. Thẩm định trình UBND tỉnh quyết định thành lập
Trung tâm hành chính công cấp huyện ở 3 đơn vị hành chính: thành phố Quảng
Ngãi, huyện Đức Phổ và huyện Sơn Hà.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan,
đơn vị liên quan lập danh sách công chức được cử đến làm việc tại Trung tâm
hành chính công tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thẩm
định trình UBND tỉnh quyết định ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của Trung tâm hành chính công tỉnh; Quy chế phối hợp hoạt động
giữa Trung tâm hành chính công tỉnh với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố và một số cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại
địa phương trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm để làm
căn cứ thực hiện.
2. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn
bị phương án nhân sự; phương án đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phần mềm....
Chỉ đạo Giám đốc Trung tâm hành chính công tỉnh xây dựng Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm; Quy chế phối hợp hoạt động
giữa Trung tâm với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và một số cơ
quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương để trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan rà
soát, lựa chọn để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Bộ thủ tục hành chính
đưa vào thực hiện tại Trung tâm hành chính công tỉnh.
3. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các
cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan rà soát, lập danh mục Bộ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền của các sở, ban, ngành và một số cơ quan thuộc Trung
ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương đưa vào giải quyết tại
Trung tâm hành chính công tỉnh; Trung tâm hành chính công cấp huyện trình UBND
tỉnh phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm chính trong việc phối hợp với
các cơ quan liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung Bộ thủ tục hành chính đưa vào
giải quyết tại Trung tâm hành chính công tỉnh, Trung tâm hành chính công cấp
huyện.
4. Sở Xây dựng
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương hỗ trợ
triển khai việc đầu tư cải tạo, sửa chữa trụ sở Trung tâm Hành chính công tỉnh,
Trung tâm hành chính công cấp huyện.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
đăng ký danh mục các thủ tục hành chính giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 tại
Trung tâm hành chính công tỉnh, Trung tâm hành chính công cấp huyện trình UBND
tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định về thiết kế kỹ thuật hệ thống trang thiết
bị công nghệ thông tin và phần mềm một cửa tập trung; phối hợp với các cơ quan,
đơn vị giám sát đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị
công nghệ thông tin và lắp đặt phần mềm tại Trung tâm hành chính công tỉnh,
Trung tâm hành chính công cấp huyện.
- Chủ trì, tập huấn, hướng dẫn và vận hành thử nghiệm
kết nối các phần mềm giữa Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, Trung tâm hành
chính công cấp huyện với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong giải quyết thủ
tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
- Sử dụng hạ tầng công nghệ thông tin đã, đang và sẽ
được đầu tư để phục vụ nhiệm vụ của Trung tâm hành chính công tỉnh, Trung tâm
hành chính công cấp huyện; tham mưu triển khai chữ ký số phục vụ cho quy trình
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây
dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án tổng thể về xây dựng chính quyền điện tử,
công dân điện tử và tổ chức triển khai thực hiện nhằm hỗ trợ Trung tâm hành
chính công tỉnh, Trung tâm hành chính công cấp huyện hoạt động hiệu quả.
6. Sở Tài chính
- Tổ chức thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt
kinh phí triển khai thực hiện Đề án; thẩm định dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động
thường xuyên của Trung tâm hành chính công tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ cho công chức, lao động hợp đồng làm việc tại
Trung tâm hành chính công tỉnh theo quy định tại điểm c, khoản 4, mục II, phần
II Đề án này.
- Thực hiện kiểm tra tài chính trong việc thực hiện
Đề án; tổng hợp, theo dõi tình hình cấp phát kinh phí và duyệt quyết toán kinh
phí theo quy định khi kết thúc Đề án.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch
và bố trí vốn thực hiện các nội dung công việc trong quá trình triển khai thực
hiện Đề án.
8. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và một số
cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương
- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc rà soát, lập
danh mục thủ tục hành chính đưa vào thực hiện tại Trung tâm hành chính công tỉnh;
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đăng ký danh mục các thủ tục hành
chính giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 tại Trung tâm.
- Cử công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đến
làm việc tại Trung tâm hành chính công tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- UBND các huyện, thành phố thực hiện thí điểm
(thành phố Quảng Ngãi, huyện Đức Phổ, huyện Sơn Hà) tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung thành lập Trung tâm hành chính công cấp huyện theo lộ trình đã đề
ra.
- Chủ động phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổ chức
rà soát, đăng ký thực hiện giải quyết liên thông các thủ tục hành chính giữa cấp
huyện với cấp tỉnh và một số cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt
tại địa phương thông qua Trung tâm hành chính công tỉnh.
- Phối hợp với Trung tâm hành chính công tỉnh giải
quyết các công việc có liên quan theo quy định.
- Thông tin, tuyên truyền để tổ chức, cá nhân tại địa
phương biết về hoạt động của Trung tâm hành chính công tỉnh, Trung tâm hành
chính công cấp huyện.
10. Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh
Thường xuyên tuyên truyền, giới thiệu về mô hình hoạt
động của Trung tâm hành chính công tỉnh, Trung tâm hành chính công cấp huyện để
đông đảo nhân dân và tổ chức biết thực hiện./.
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG TTHC CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH
TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
(Kèm theo Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
SỐ TT
|
SỞ, BAN, NGÀNH
|
Tổng số TTHC
theo QĐ công bố
|
Tổng số TTHC
đưa vào thực hiện cơ chế một cửa
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Không liên
thông
|
Liên thông
|
I
|
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC TỈNH
|
1243
|
1010
|
647
|
363
|
|
1
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
26
|
20
|
20
|
0
|
|
2
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
80
|
80
|
3
|
77
|
|
3
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
108
|
108
|
84
|
24
|
|
4
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
29
|
29
|
26
|
3
|
|
5
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
72
|
72
|
36
|
36
|
|
6
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
76
|
76
|
14
|
62
|
|
7
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
68
|
65
|
8
|
57
|
|
8
|
Sở Giao thông vận tải
|
112
|
84
|
49
|
35
|
|
9
|
Sở Xây dựng
|
42
|
42
|
16
|
26
|
|
10
|
Sở Ngoại vụ
|
5
|
5
|
5
|
0
|
|
11
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
27
|
0
|
0
|
0
|
Giải quyết ở phòng CM
|
12
|
Sở Tư pháp
|
156
|
156
|
122
|
34
|
|
13
|
Sở Công thương
|
96
|
96
|
94
|
2
|
|
14
|
Sở Y tế
|
160
|
160
|
153
|
7
|
|
15
|
Sở Tài chính
|
11
|
0
|
0
|
0
|
Giải quyết ở phòng CM
|
16
|
Sở Nội vụ
|
44
|
4
|
4
|
0
|
|
17
|
Ban QL KKT DQ và Các KCN
|
118
|
13
|
13
|
0
|
|
18
|
Ban Tiếp công dân tỉnh
|
3
|
0
|
0
|
0
|
không T/hiện một cửa
|
19
|
Ban Dân tộc
|
1
|
0
|
0
|
0
|
không T/hiện một cửa
|
20
|
Thanh tra tỉnh
|
9
|
0
|
0
|
0
|
không T/hiện một cửa
|
II
|
CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ĐẶT TẠI ĐỊA PHƯƠNG
|
272
|
251
|
209
|
42
|
|
1
|
Cục thuế tỉnh
|
165
|
165
|
139
|
26
|
|
2
|
Công an tỉnh
|
49
|
28
|
12
|
16
|
|
3
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
30
|
30
|
30
|
0
|
|
4
|
Cục hải quan
|
28
|
28
|
28
|
0
|
|
TỔNG CỘNG
(I+II)
|
|
1261
|
856
|
405
|
|
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỞ, BAN, NGÀNH TẠI
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
SỐ TT
|
SỞ, BAN, NGÀNH
|
Tổng số hồ sơ
tiếp nhận
|
Tổng số hồ sơ
giải quyết trước và đúng hẹn
|
Tổng số hồ sơ
giải quyết trễ hẹn
|
Tổng số hồ sơ
chưa giải quyết
|
Chi chú
|
I
|
CÁC SỞ, BAN NGÀNH THUỘC TỈNH
|
151.975
|
148.210
|
757
|
3.008
|
|
1
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
97
|
97
|
0
|
0
|
|
2
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
1.499
|
1.254
|
148
|
97
|
|
3
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
10.087
|
10.031
|
0
|
56
|
|
4
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
30
|
30
|
0
|
0
|
|
5
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
581
|
581
|
0
|
0
|
|
6
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
21.129
|
18.669
|
2
|
2.458
|
|
7
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
5.094
|
5.088
|
0
|
6
|
|
8
|
Sở Giao thông vận tải
|
78.924
|
78.755
|
167
|
2
|
|
9
|
Sở Xây dựng
|
572
|
446
|
78
|
48
|
|
10
|
Sở Ngoại vụ
|
44
|
44
|
0
|
0
|
|
11
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
801
|
790
|
0
|
11
|
giải quyết tại PCM
|
12
|
Sở Tư pháp
|
15.182
|
14.741
|
362
|
79
|
|
13
|
Sở Công thương
|
7.530
|
7.530
|
0
|
0
|
|
14
|
Sở Y tế
|
4.160
|
3.911
|
0
|
249
|
|
15
|
Sở Tài chính
|
1.547
|
1.547
|
0
|
0
|
giải quyết tại PCM
|
16
|
Sở Nội vụ
|
4.629
|
4.627
|
0
|
2
|
|
17
|
Ban QL KKT DQ và Các KCN
|
69
|
69
|
0
|
0
|
|
18
|
Ban Tiếp công dân tỉnh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
không T/hiện 1 cửa
|
19
|
Ban Dân tộc
|
0
|
0
|
0
|
0
|
không T/hiện 1 cửa
|
20
|
Thanh tra tỉnh
|
0
|
0
|
0
|
0
|
không T/hiện 1 cửa
|
II
|
CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ĐẶT TẠI ĐỊA PHƯƠNG
|
162.378
|
159.146
|
18
|
3.214
|
|
1
|
Cục thuế tỉnh
|
15.563
|
15.562
|
1
|
0
|
|
2
|
Cục Hải quan
|
12.846
|
12.835
|
0
|
11
|
|
3
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
111.440
|
108.235
|
17
|
3.188
|
|
4
|
Công an tỉnh
|
22.529
|
22.514
|
0
|
15
|
|
TỔNG CỘNG
(I+II)
|
314.353
|
307.356
|
775
|
6.222
|
|
PHỤ LỤC 3
TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG TTHC CỦA UBND CẤP HUYỆN TẠI BỘ PHẬN
TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
(Kèm theo Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
SỐ TT
|
CẤP HUYỆN
|
Tổng số TTHC theo
QĐ công bố
|
Tổng số TTHC
đưa vào một cửa
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Không liên
thông
|
Liên thông
|
1
|
TP Quảng Ngãi
|
183
|
54
|
47
|
7
|
|
2
|
Đức Phổ
|
183
|
73
|
73
|
0
|
|
3
|
Mộ Đức
|
183
|
63
|
63
|
0
|
|
4
|
Tư Nghĩa
|
183
|
45
|
45
|
0
|
|
5
|
Nghĩa Hành
|
183
|
97
|
79
|
18
|
|
6
|
Ba Tơ
|
183
|
18
|
14
|
4
|
|
7
|
Minh Long
|
183
|
79
|
79
|
0
|
|
8
|
Sơn Tịnh
|
183
|
0
|
0
|
0
|
Không thực hiện
|
9
|
Bình Sơn
|
183
|
9
|
9
|
0
|
|
10
|
Tây trà
|
183
|
13
|
13
|
0
|
|
11
|
Trà Bồng
|
183
|
29
|
29
|
0
|
|
12
|
Sơn Hà
|
183
|
92
|
56
|
36
|
|
13
|
Sơn Tây
|
183
|
4
|
4
|
0
|
|
14
|
Lý Sơn
|
183
|
25
|
25
|
0
|
|
TỔNG CỘNG
|
2562
|
601
|
536
|
65
|
|
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA UBND CẤP HUYỆN
TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
SỐ TT
|
CẤP HUYỆN
|
Tổng số hồ sơ
tiếp nhận
|
Tổng số hồ sơ giải
quyết đúng hẹn
|
Tổng số hồ sơ
giải quyết trễ hẹn
|
Tổng số hồ sơ
chưa giải quyết
|
Ghi chú
|
1
|
TP Quảng Ngãi
|
21.466
|
17.804
|
3.104
|
558
|
kể cả HS chi nhánh VP đăng ký đất đai nhận và trả
tại bộ phận 1 cửa của TP
|
2
|
Đức Phổ
|
6.096
|
4.982
|
797
|
317
|
|
3
|
Mộ Đức
|
3.370
|
3.168
|
150
|
52
|
|
4
|
Tư Nghĩa
|
14.297
|
13.618
|
424
|
255
|
|
5
|
Nghĩa Hành
|
13.960
|
13.184
|
258
|
518
|
|
6
|
Ba Tơ
|
204
|
144
|
0
|
60
|
|
7
|
Minh Long
|
1.079
|
1.061
|
12
|
6
|
|
8
|
Sơn Tịnh
|
15.701
|
15.683
|
0
|
18
|
|
9
|
Bình Sơn
|
1.946
|
1.910
|
36
|
0
|
|
10
|
Tây trà
|
1.010
|
1.001
|
0
|
9
|
|
11
|
Trà Bồng
|
4.977
|
4.805
|
118
|
54
|
|
12
|
Sơn Hà
|
2.204
|
1.726
|
345
|
133
|
|
13
|
Sơn Tây
|
139
|
134
|
5
|
0
|
|
14
|
Lý Sơn
|
6.699
|
6.699
|
0
|
0
|
|
TỔNG CỘNG
|
93.148
|
85.919
|
5.249
|
1.980
|
|
1 Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 28/11/2012 Phê duyệt
Đề án thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Quyết định số 941/QĐ-UBND ngày 03/7/2014 về việc thực hiện cơ chế một
cửa liên thông tại Sở Tư pháp; Quyết định số 960/QĐ-UBND ngày 09/7/2014 phê duyệt
Đề án thực hiện cơ chế một cửa theo hướng hiện đại tại Sở Tài nguyên và Môi Trường;
Quyết định số 1058/QĐ-UBND ngày 29/7/2014 phê duyệt Đề án áp dụng cơ chế một cửa
liên thông tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Quyết định số 1400/QĐ-UBND
ngày 30/9/2013 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa tại
Sở Giao thông - Vận tải; Quyết định số 1401/QĐ-UBND ngày 30/9/2013 phê duyệt Đề
án thực hiện cơ chế một cửa theo hướng hiện đại tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; Quyết
định số 639/QĐ-UBND ngày 07/5/2015 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa
theo hướng hiện đại tại Sở Công thương; Quyết đjnh số 1325/QĐ-UBND ngày
07/8/2015 phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa tại Sở Xây dựng; Quyết định
số 287/QĐ-UBND ngày 09/9/2015 Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước (thay thế Quyết định số 49/QĐ-UBND
ngày 29/8/2007 của UBND tỉnh); Quyết định số 105/QĐ-UBND ngày 20/01/2016 phê
duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa tại Sở NN và PTNT...