BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4137/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KÊ KHAI, CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN,
THU NHẬP HẰNG NĂM VÀ BỔ SUNG NĂM 2023
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham
nhũng;
Căn cứ Nghị định số 130/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ
về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ
chức đơn vị;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị quyết số
113-NQ/BCSĐ ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ban cán sự đảng Bộ Y tế về tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực;
Theo đề nghị của Chánh
Thanh tra Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch
kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập hằng năm và bổ sung năm 2023”.
Điều
2. Các ông/bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Đ/c Bộ trưởng (để b/c);
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương (để b/c);
- Ban Nội chính Trung ương (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Thanh tra Chính phủ (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Văn phòng BCSĐ, ĐU Bộ, Công đoàn cơ quan Bộ;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ (để t/h);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, TTrB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|
KẾ HOẠCH
KÊ KHAI, CÔNG KHAI BẢN KÊ KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP HẰNG NĂM
VÀ BỔ SUNG NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 4137/QĐ-BYT ngày 08 tháng 11 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định
số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính
phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 130/2020/NĐ-CP), Bộ Y tế ban hành Kế hoạch kê
khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập hằng năm và bổ sung năm 2023 như
sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích
Việc kê khai, công khai bản
kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai nhằm thực hiện đầy đủ,
hiệu quả quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; phục vụ cho công tác
quản lý cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị; góp phần kịp thời phát hiện
tham nhũng, xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.
2. Yêu cầu
- Thực hiện kịp thời,
đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định
số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính
phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
- Người có nghĩa vụ kê
khai tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ, rõ ràng đối với
nội dung kê khai.
II. NỘI
DUNG THỰC HIỆN:
1. Người
có nghĩa vụ kê khai:
1.1. Đối với các đơn vị
thuộc Bộ:
a) Người có nghĩa vụ kê
khai hằng năm:
- Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo
các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ.
- Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng và tương đương của các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng Bộ.
- Công chức giữ ngạch: Kế
toán viên, Thanh tra viên.
b) Người có nghĩa vụ kê
khai bổ sung:
Cán bộ, công chức là đối tượng
có nghĩa vụ kê khai bổ sung khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có
giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại
điểm a khoản 1.1 Mục II kế hoạch này.
1.2. Đối với các đơn vị
trực thuộc Bộ:
a) Người có nghĩa vụ kê
khai hằng năm:
- Những người giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một
số lĩnh vực được xác định theo danh mục tại Phụ lục III, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
- Người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Người có nghĩa vụ kê
khai bổ sung:
Những người giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên có nghĩa vụ kê
khai bổ sung khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ
300.000.000 đồng trở lên, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại điểm a khoản 1.2 Mục II kế hoạch này.
2.
Mẫu kê khai tài sản, thu nhập:
- Kê khai hằng năm: Thực
hiện theo Mẫu, Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
- Kê khai bổ sung: Thực
hiện theo Mẫu, Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
Người có nghĩa vụ kê khai
tài sản, thu nhập có trách nhiệm kê khai theo Mẫu và lập 02 bản kê khai nộp cho
Phòng Tổ chức cán bộ của đơn vị hoặc cá nhân được thủ trưởng đơn vị phân công
tiếp nhận bản kê khai.
3. Thời
gian kê khai: Hoàn thành trước ngày 31/12/2023.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN:
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ
kê khai:
- Lập danh sách người có
nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm và bổ sung theo quy định của pháp
luật (Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định
số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính
phủ) và gửi về Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập (Thanh tra Bộ Y tế) để tổng
hợp, báo cáo.
- Xây dựng Kế hoạch công
khai bản kê khai tài sản, thu nhập phải đảm bảo yêu cầu của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Nghị định
số 130/2020/NĐ-CP, trong đó cần phản ánh đầy
đủ thông tin về số lượng người có nghĩa vụ kê khai của đơn vị, thời gian hoàn
thành việc kê khai; thời gian tiếp nhận, rà soát bản kê khai; hình thức tổ chức
công khai bản kê khai và thời hạn hoàn thành việc công khai theo hình thức đã lựa
chọn.
+ Đơn vị chủ trì: Các đơn vị.
+ Thời gian hoàn
thành: Trước ngày 15/11/2023.
2. Trên cơ sở danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản,
thu nhập đã được thủ trưởng các đơn vị lập, phê duyệt, tiến hành tổ chức hướng
dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai hằng năm hoặc
kê khai bổ sung. Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai 02 bản theo mẫu,
ký tên và ký nháy vào từng trang của bản kê khai và gửi bản kê khai cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai.
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị.
- Thời gian hoàn
thành: Trước ngày 22/11/2023.
3. Tiếp nhận, rà soát, kiểm tra bản kê khai tài sản, thu nhập
Cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy chế phân
công, phân cấp quản lý công chức, viên chức, người lao động của Bộ Y tế có
trách nhiệm tiếp nhận, mở số theo dõi việc tiếp nhận, bàn giao bản kê khai tài
sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai. Trong trường hợp bản kê khai không
đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu
kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là
07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lí do chính đáng.
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị.
- Thời gian hoàn
thành: Trước ngày 29/11/2023.
4. Bàn giao, quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập
Trong thời hạn 20 ngày kể
từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người
có nghĩa vụ kê khai, rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập (Thanh tra Bộ Y tế); bàn giao 01 bản kê
khai cho cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ của người có nghĩa vụ kê khai (Vụ
Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế).
Cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai, lưu trữ 01 bản kê khai theo thẩm
quyền đã được phân cấp.
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị.
- Thời gian hoàn
thành: Trước ngày 19/12/2023.
5. Bàn giao bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc
quyền kiểm soát của cơ quan cấp trên.
- Bàn giao bản kê khai của
người có nghĩa vụ kê khai thuộc quyền kiểm soát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương
theo Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/2/2022 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế phối
hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập và Hướng dẫn số 03-HD/UBKTTW ngày 03/11/2022 của Ủy ban Kiểm tra
Trung ương về việc thực hiện một số điều của Quy chế phối hợp giữa các cơ quan
kiểm soát tài sản, thu nhập.
- Bàn giao bản kê khai
tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền kiểm soát của Thanh
tra Chính phủ theo quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng năm 2018.
+ Đơn vị chủ trì:
Thanh tra Bộ
+ Thời gian hoàn
thành: Theo thời gian yêu cầu của Ủy ban
Kiểm tra Trung ương và Thanh tra Chính phủ.
6. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập
6.1. Tổ chức công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định
tại Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP. Trong đó lưu ý: nếu
thực hiện công khai bằng hình thức niêm yết thì việc niêm yết phải được lập
thành biên bản, trong đó ghi rõ các bản kê khai được niêm yết, có chữ ký xác nhận
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và đại diện tổ chức công đoàn. Nếu
thực hiện công khai bản kê khai tại cuộc họp thì phải đúng thành phần, lập biên
bản đầy đủ nội dung đã được hướng dẫn tại Điều 11 Nghị định số
130/2020/NĐ-CP.
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị.
- Thời gian hoàn
thành: Theo thời gian quy định tại Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
6.2. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của Bộ trưởng, các
đồng chí Thứ trưởng được thực hiện tại cuộc họp bao gồm lãnh đạo từ cấp Cục, Vụ
và tương đương trở lên.
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ.
- Thời gian hoàn
thành: Trước ngày 19/12/2023.
7. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện kê khai, công khai bản
kê khai tài sản, thu nhập.
7.1. Báo cáo kết quả tổ chức kê khai tài sản, thu nhập về Bộ Y
tế (qua Thanh tra Bộ) để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị.
- Thời gian hoàn
thành: Trước ngày 20/12/2023.
7.2. Báo cáo kết quả tổ chức kê khai của Bộ Y tế báo cáo Thanh
tra Chính phủ.
- Đơn vị chủ trì: Thanh tra Bộ
- Thời gian hoàn
thành: Theo thời gian yêu cầu của Thanh
tra Chính phủ.
IV.
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các đơn vị.
Chỉ đạo, tổ chức việc lập,
phê duyệt danh sách công chức, viên chức của đơn vị có nghĩa vụ kê khai, công
khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật. Xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện Kế hoạch kê khai, công khai tài sản, thu nhập hằng năm và bổ sung năm
2023 của đơn vị, đảm bảo đúng quy định của pháp luật và theo kế hoạch của Bộ Y
tế. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế về kết quả kê khai, công khai tài
sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý đã được
phân cấp.
2. Trách nhiệm của người
có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập.
Người có nghĩa vụ kê khai
tài sản, thu nhập theo mẫu, đầy đủ, trung thực, rõ ràng của bản kê khai và tính
trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm
theo quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông
tin trong bản kê khai tài sản, thu nhập của mình.
3. Trách nhiệm của Vụ Tổ
chức cán bộ.
Phối hợp với Thanh tra Bộ
trong việc tiếp nhận, quản lý bản kê khai của người thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ Y tế trong công tác bổ nhiệm, lưu hồ sơ công chức, viên chức theo quy định.
4. Trách nhiệm Thanh tra
Bộ.
- Lập danh sách Người có
nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thuộc diện kiểm soát của Thanh tra Chính phủ
(theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018), báo cáo Lãnh đạo Bộ phê duyệt gửi Thanh tra Chính phủ.
- Chủ trì tham mưu, báo
cáo Lãnh đạo Bộ thực hiện đầy đủ, đảm bảo tiến độ, chất lượng việc kê khai tài
sản, thu nhập hằng năm và bổ sung năm 2023 theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định
số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính
phủ và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
- Hướng dẫn, đôn đốc các
đơn vị tổ chức cho người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thực hiện việc
kê khai tài sản, thu nhập hằng năm và bổ sung năm 2023 đảm bảo đúng quy định,
hiệu quả theo Kế hoạch này.
- Tổ chức tiếp nhận, quản
lý, khai thác, xác minh, báo cáo, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ kê khai, công khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng.