ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
14 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NỮ DOANH NHÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
126/2024/NĐ-CP ngày 08/10/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội
Nữ doanh nhân tỉnh Ninh Bình và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
03/TTr-SNV ngày 03/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ Hội Nữ doanh nhân tỉnh Ninh Bình đã được Đại hội thành lập,
nhiệm kỳ 2024-2029 của Hội thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2024.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Chủ tịch Hội Nữ doanh nhân tỉnh Ninh Bình, các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP5, VP7.
LQ_VP7_NV.2025
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
ĐIỀU LỆ
HỘI NỮ DOANH NHÂN TỈNH NINH BÌNH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 14/01/2025 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: HỘI NỮ DOANH
NHÂN TỈNH NINH BÌNH
2. Tên tiếng nước ngoài:
Ninhbinh Association For Women Businessmen
3. Tên viết tắt (nếu có): NBAWB
4. Biểu tượng (nếu có):
…………………………………………………
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Nữ doanh nhân tỉnh Ninh
Bình (sau đây gọi tắt Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của nữ
doanh nhân Việt Nam tại các doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động
theo quy định của pháp luật hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Mục đích hoạt động của Hội
là tập hợp, đoàn kết, phát huy tài năng, trí tuệ, sức sáng tạo của đội ngũ Nữ
Doanh nhân trong tỉnh.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Nhà
hàng Ngọc Minh - Khu dịch vụ khách sạn, Quảng Trường 3, Phường Ninh Khánh,
Thành Phố Ninh Bình.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong lĩnh vực
giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm để hỗ trợ hoạt động đấu thầu, sản xuất
kinh doanh của các nữ doanh nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
3. Hội là tổ chức thành viên của
Hiệp hội Nữ doanh nhân Việt Nam, Hội đồng Doanh nhân nữ Việt Nam và Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh Ninh Bình.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, công khai, minh bạch,
bình đẳng.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động
và tự trang trải về tài chính.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật,
Điều lệ Hội và các quy định có liên quan.
CHƯƠNG II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền mục đích hoạt động
của Hội.
2. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của
pháp luật.
3. Tham gia chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của
cơ quan, tổ chức; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia ý kiến vào các văn
bản quy phạm pháp luật, kiến nghị với cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền đối
với các vấn đề liên quan đến hội viên và các nội dung hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
6. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác để trang trải kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được cơ cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội
để làm phương hạn đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ
tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên;
tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và phát triển
doanh nghiệp.
3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức
cho hội viên, hướng dẫn hội viên chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước, điều lệ, quy chế, quy định của Hội để thực hiện sản
xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
4. Phản ánh, đề xuất, kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực hoạt động của hội; bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của hội viên theo ủy quyền trong tranh chấp thương mại và thực
hiện bình đẳng giới theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức các diễn đàn, đối
thoại, trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, tạo cơ hội kinh doanh, liên kết
và tăng cường khả năng kinh doanh, hội nhập cho các hội viên và Hội theo quy định
của pháp luật.
6. Giữ gìn sự đoàn kết trong nội
bộ Hội; hòa giải, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của Hội.
8. Khi tổ chức Đại hội, thay đổi
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thay đổi trụ sở; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; lập các pháp
nhân thuộc Hội phải theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định.
9. Hằng năm, Hội phải báo cáo
tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Lập và lưu giữ trụ sở Hội
danh sách hội viên và các đơn vị trực thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản,
tài chính của Hội, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
11. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
CHƯƠNG
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên: Là các nữ doanh
nhân tỉnh Ninh Bình, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, không phân
biệt độ tuổi, trình độ, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nghề nghiệp, lĩnh vực,
nơi làm việc, nơi cư trú, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn, được hội
xem xét và kết nạp làm hội viên của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
- Người đại diện pháp lý là
công dân Việt Nam.
- Chấp hành tốt các quy định
pháp luật trong sản xuất, chế biến, kinh doanh.
- Đang trực tiếp quản lý các
doanh nghiệp nữ hoặc doanh nghiệp tạo việc làm cho lao động nữ tại địa phương.
- Tự nguyện tham gia, tán thành
Điều lệ của Hội, có đơn xin gia nhập và được xét duyệt kết nạp vào Hội.
3. Hội viên liên kết và hội
viên danh dự
- Công dân, tổ chức Việt Nam
không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của
Hội, tán thành Điều lệ hội, tự nguyện xin vào hội, được hội công nhận là hội
viên liên kết hoặc hội viên danh dự.
- Hội viên liên kết, hội viên
danh dự được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ như hội viên chính thức trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của hội, không được bầu cử, ứng cử vào Ban chấp hành của hội.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết
định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề
xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề
cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định
của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định
của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu
có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên
danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm
tra Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều
lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát
triển vững mạnh.
3. Có trách nhiệm và cam kết
tham gia việc xây dựng và quản lý Hội; tham gia các chương trình dự án, sản xuất
kinh doanh, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chỉ đạo, định
hướng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Hội LHPN tỉnh; hưởng ứng các phong
trào thi đua của Hội.
4. Bảo vệ uy tín của Hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân
công bằng văn bản.
5. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Hội.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng
hạn theo quy định của Hội.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Thủ tục gia nhập Hội
a. Các cá nhân có đủ tiêu chuẩn
hội viên được quy định tại Điều 8 Điều lệ này muốn trở thành hội viên phải nộp
hồ sơ đăng ký gia nhập gồm:
- Đơn đăng ký làm hội viên của
Hội nữ doanh nhân tỉnh Ninh Bình (theo mẫu);
- Bản sao quyết định thành lập
hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh;
- Cung cấp thông tin giới thiệu
về tổ chức.
b. Các cá nhân được trở thành hội
viên của Hội khi:
- Hoàn thành các thủ tục gia nhập
Hội được quy định tại Khoản 1 Điều này;
- Nộp đủ phí gia nhập Hội (trừ
các trường hợp không phải nộp phí).
2. Thủ tục công nhận hội
viên
- Ban Chấp hành Hội xem xét và
quyết định công nhận hội viên chính thức, hội viên liên kết sau khi hội viên
hoàn thành thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này
- Ban Chấp hành Hội phê chuẩn hội
viên danh dự theo đề nghị của Chủ tịch Hội.
Trường hợp tổ chức và cá nhân
có đơn xin gia nhập nhưng không được Ban Chấp hành Hội công nhận thì có quyền
khiếu nại lên Đại hội của Hội tại kỳ họp gần nhất. Quyết định của Đại hội là
quyết định cuối cùng.
3. Thôi tư cách hội viên
Hội viên không còn tư cách hội
viên nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:
a. Hội viên là đại diện tổ chức,
cơ sở, doanh nghiệp bị đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động; Giải thể hoặc phá sản;
b. Theo quyết định của Ban Thường
vụ, khi:
- Không thực hiện đúng hoặc vi
phạm nghiêm trọng những quy định, nghị quyết của Hội;
- Hoạt động trái với mục đích của
Hội, gây tổn hại đến uy tín hoặc quyền lợi của Hội.
- Hội viên tự nguyện và có đơn
xin thôi tư cách hội viên; Đương sự bị tước tư cách hội viên theo Khoản 3 Điều
này có quyền khiếu nại lên Ban Chấp hành Hội hoặc Đại hội của Hội tại kỳ họp gần
nhất; Quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.
d. Không nộp hội phí trong 2
năm liên tục.
đ. Trường hợp khác (bị kết
án…).
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên
môn.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều
lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào
Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm
tra;
đ) Các nội dung khác;
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại
hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy
chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu
của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với
quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban
Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng
ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
e) Triệu tập Đại hội nhiệm kỳ
và Đại hội bất thường của Hội.
g) Chuẩn bị và thông qua các
văn kiện trình bày trước Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường của Hội.
h) Chuẩn bị công tác nhân sự,
giới thiệu các ủy viên Ban Chấp hành và Chủ tịch Hội cho nhiệm kỳ mới.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng
số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15.
Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thuờng vụ:
- Thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo,
điều hành các hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp;
- Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
- Quyết định thành lập tổ chức
trực thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành và quy định pháp luật, thành lập
các ban; bổ nhiệm lãnh đạo các ban, tổ chức trực thuộc Hội.
- Quyết định phối hợp hoạt động
với các cơ quan quản lý nhà nước, các hội khác theo quy định của pháp luật.
- Quyết định các vấn đề thi
đua, khen thưởng và kỷ luật thuộc quyền hạn của Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi Quý họp 1
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số
ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16.
Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng
ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ
cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp
hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi
hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều
lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường
vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18.
Văn phòng Hội
Là cơ quan thường trực của Hội
tiếp nhận xử lý các thông tin văn bản đi, đến hàng ngày, trực tiếp trả lời, tư
vấn hoặc đề xuất Chủ tịch Hội cử chuyên gia trả lời tư vấn, tập hợp các báo cáo
từ các hội viên, chuẩn bị báo cáo mọi hoạt động của Hội khi chủ tịch Hội yêu cầu.
Điều 19.
Các Ban chuyên môn
Các ban chuyên môn là bộ phận
giúp việc cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành thực hiện, triển khai các hoạt động
của Hội.
CHƯƠNG V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21.
Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí
hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với
nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội;
- Chi mua sắm phương tiện làm
việc, văn phòng phẩm;
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm trang
thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình
thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến,
tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của Hội
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội.
CHƯƠNG
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23.
Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ
luật
1. Hội viên không tuân thủ Điều
lệ, không thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, gây ảnh hưởng
đến uy tín và quyền lợi của Hiệp hội thì bị xét kỷ luật theo các hình thức: Phê
bình, khiển trách, cảnh cáo và xóa tên hội viên.
2. Các ủy viên Ban Chấp hành, ủy
viên Ban Thường vụ có hoạt động trái với Điều lệ và các quy định của Hội, bỏ
sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do thì bị xét kỷ luật theo các hình
thức: Phê bình, khiển trách, cảnh cáo và miễn nhiệm chức danh ủy viên Ban Chấp
hành và ủy viên Ban Thường vụ.
3. Ban Chấp hành quy định cụ thể
quy trình, thẩm quyền kỷ luật trong nội bộ Hội.
CHƯƠNG
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại
hội bất thường mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
phải được trên 50% số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành..
Điều 26.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội gồm 8 (Tám)
Chương, 26 (Hai mươi sáu) Điều đã được Đại hội thành lập của Hội Nữ doanh nhân
tỉnh, nhiệm kỳ 2024 - 2029 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực
thi hành theo Quyết định phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội nữ doanh nhân tỉnh Ninh Bình có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.