ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 31 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BTTTT ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và
Truyền thông thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1670/TTr-STTTT ngày 13 tháng 10 năm 2022 và
ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ tại Công văn số 1767/SNV-XDCQ&TCBC ngày 04 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
18 tháng 11 năm 2022 và thay thế Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng
Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Vụ pháp chế (Bộ TT&TT);
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy; Thường trực HĐND tỉnh.
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH
QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 41/2022/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 10 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh,
truyền hình; thông tin điện tử; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu
chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng
công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử, chuyển đổi số tại
địa phương (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).
2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định liên quan đến
lĩnh vực thông tin và truyền thông và các văn bản khác theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực thông tin và
truyền thông trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành thông tin và truyền thông cho Sở Thông
tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành thông tin và truyền
thông thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan
nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án, dự
án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về
thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở.
4. Về báo chí
(bao gồm báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền
hình, bản tin).
a) Quản lý báo chí lưu chiểu theo quy
định và tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu tại địa phương;
b) Trình cấp có thẩm quyền hoặc thực
hiện theo thẩm quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung ghi trong giấy phép,
thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trình cấp có
thẩm quyền trả lời hoặc trả lời thông báo tổ chức họp báo tại địa phương đối với
các cơ quan, tổ chức, công dân của địa phương, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ
chức nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra
các điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ điều kiện,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động
của văn phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê
duyệt;
e) Quản lý các dịch vụ phát thanh,
truyền hình; quản lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp
từ vệ tinh trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản,
in và phát hành
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không
kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép
hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước
ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của
pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng máy photocopy màu, máy
in có chức năng photocopy màu tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận, xác nhận lại
đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm đối với doanh nghiệp và đơn vị sự
nghiệp công lập tại địa phương theo quy định;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm
và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động
in nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và Nghị định hướng
dẫn thi hành và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Đình chỉ phát hành có thời hạn,
thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản tại
địa phương khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy
định.
6. Về thông tin đối ngoại
a) Xây dựng quy chế, quy định vế hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin
đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi
phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức thẩm định các
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn,
trung hạn, hằng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
chấp thuận trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở
cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương hoặc ra văn bản chấp
thuận khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
định hướng công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại thông qua các hình thức:
giao ban báo chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất, trên cổng thông tin điện tử
của tỉnh.
7. Về thông tin
cơ sở và hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện
a) Xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống
thông tin cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện tại địa phương;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống
thông tin nguồn thông tin cơ sở của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp thông tin; quản
lý nội dung thông tin cơ sở tại địa phương.
8. Về thông tin
điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện
hành;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi
doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách
các trò chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép và bị thu hồi quyết định phê
duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động
của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ
bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính
a) Cấp, thu hồi giấy phép bưu chính đối
với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh theo thẩm quyền;
b) Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt
động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định tại điểm
a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và trường hợp quy
định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng bưu chính công cộng trên địa
bàn;
d) Quản lý và phối hợp quản lý hoạt động
của doanh nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính, an toàn bưu
chính; tem bưu chính trên địa bàn;
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của mạng
bưu chính công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu
chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích trên mạng bưu chính
công cộng.
11. Về viễn
thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng trong
hoạt động viễn thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây
dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và
theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn
thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng chung và xử lý các vướng mắc,
tranh chấp về việc tiếp cận, chia sẻ, sử dụng chung, giá thuê đối với hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động và hạ tầng kỹ thuật liên ngành trên địa bàn;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát việc
thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn thông của các doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn.
12. Về tần số vô
tuyến điện
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch sử dụng kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh;
các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến
điện được sử dụng có điều kiện;
b) Phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến
điện khu vực xử lý can nhiễu trên địa bàn tỉnh;
c) Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị
vô tuyến điện theo ủy quyền của Cục Tần số vô tuyến điện.
13. Về công nghiệp
công nghệ thông tin
a) Tổ chức thực hiện các chiến lược,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công nghệ thông tin; cơ chế,
chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công
nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin, phát
triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số;
b) Xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở
dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ
thông tin, doanh nghiệp công nghệ số tại địa phương, thông tin về sản phẩm, dịch
vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm
phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số;
tổng hợp, đánh giá mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông tại địa phương;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc đề xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ thông tin tập
trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và các nhiệm vụ
khác liên quan theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
14. Về chuyển đổi
số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện
tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban
chỉ đạo về chuyển đổi số; là đầu mối tổng hợp, tham mưu, điều phối hoạt động phối
hợp liên ngành giữa các sở, ngành, huyện, các cơ quan, tổ chức để thực hiện các
chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển
đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị
thông minh tại địa phương;
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên
trách về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; đề xuất, xây dựng, hướng
dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế
hoạch, chương trình, đề án của địa phương về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ
thông tin, giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng
quy chế, quy định và tổ chức hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông
tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế
số và xã hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng dẫn sử
dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp;
xây dựng, nâng cấp, duy trì, vận hành hoạt động về mặt kỹ thuật của Cổng Thông
tin Điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử thành phần của các sở, ngành, địa
phương tích hợp trên Cổng Thông tin
Điện tử tỉnh; tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ
hành chính công;
c) Hướng dẫn triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý; theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi
quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; kiểm tra việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; thẩm định dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền;
d) Xây dựng, duy trì, cập nhật, tổ chức
thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến
trúc ICT phát triển đô thị thông minh;
đ) Hướng dẫn việc quản lý, kết nối,
chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc
kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội
bộ của địa phương, là đầu mối tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc
về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng
dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi địa phương mình; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành, cập nhật danh mục các
cơ sở dữ liệu thuộc địa phương quản lý; tổ chức triển khai, xây dựng, vận hành
và duy trì cổng dữ liệu và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ kết nối,
chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của địa phương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác.
e) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản
lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền tảng, cơ sở dữ liệu
dùng chung, sử dụng thống nhất ở địa phương phục vụ chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền số, kinh tế số
và xã hội số;
g) Tổ chức triển khai các hoạt động thúc
đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của người
dân lên các nền tảng số Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
h) Tổ chức triển khai các hoạt động
thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số, dấu thời gian, dịch
vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu Chính phủ
thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước; thúc đẩy ứng dụng
và phát triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử tại
địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
15. Về an toàn
thông tin mạng
a) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên
trách về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của địa phương về
an toàn thông tin mạng;
c) Tổ chức triển khai bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ; thẩm định về an toàn thông tin mạng trong hồ sơ
thiết kế hệ thống thông tin, cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin mạng đối với sản phẩm, thiết bị công
nghệ thông tin và truyền thông và các hệ thống
thông tin thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức quản lý, triển khai giám
sát an toàn thông tin, giám sát thông tin về địa phương trên không gian mạng;
thực hiện cảnh báo về an toàn thông tin; là đầu mối điều phối kỹ thuật để xử lý
thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng theo quy định của pháp luật; tổ
chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không
gian mạng quốc gia thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Tổ chức triển khai hệ thống phương
án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, hệ thống phương án
ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của địa phương theo quy định;
là thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia và thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật liên quan; tổ chức triển
khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng
Việt Nam (VNCERT/CC) thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Tổ chức hướng dẫn bảo đảm an toàn
thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn, phổ cập
công cụ và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản cho người dân;
h) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản
lý, vận hành các hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, các hệ thống hạ tầng kỹ
thuật tập trung của địa phương để bóc gỡ mã độc, xử lý, giảm thiểu tấn công mạng,
hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công
trực tuyến, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội
số;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng trong lĩnh vực phòng, chống tấn công mạng, phòng, chống mã độc; bảo đảm
an toàn thông tin cá nhân trên mạng; bảo vệ trẻ em trên không gian mạng;
16. Phối hợp tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm báo chí, chương trình
phát thanh, truyền hình, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, xuất bản
phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, đối
tượng quyền sở hữu công nghiệp lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa
bàn.
17. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các
hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc ngành thông tin và truyền thông tại
địa phương.
19. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách địa phương trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm
thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
21. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục
vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai;
thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương
theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi phí (nếu có) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông áp dụng đối với sản
phẩm, dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; phối hợp
tham gia công tác quản lý giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về giá và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
24. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai các dự án, nội dung thành phần về thông tin và truyền thông
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của các Bộ và phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức triển khai các hoạt động
nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân
lực thuộc các lĩnh vực quản lý ở địa phương.
26. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
27. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, điều tra, thống kê, thu thập
dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở Thông tin và Truyền
thông theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống
kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
30. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử
lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo thẩm quyền; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
33. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
34. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
35. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Thông tin và Truyền thông có
Giám đốc và các Phó Giám đốc (số lượng Phó Giám đốc Sở thực hiện theo khoản 4
Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ);
b) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng
đầu Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Các tổ chức, phòng chuyên môn thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở (có con dấu riêng để
hoạt động);
c) Phòng Chuyển đổi số;
d) Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản;
Các tổ chức, phòng chuyên môn thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, số
lượng Phó Trưởng phòng và tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông
Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền
thông.
Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng để hoạt động.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông quyết định trong tổng biên
chế công chức và tổng số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm:
1. Ban hành văn bản Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và tương đương thuộc Sở theo đúng quy định của pháp luật; văn bản hướng dẫn
của các Bộ, ngành Trung ương và phân cấp quản lý tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật; đồng thời có biện pháp bố trí, sử dụng công chức, viên chức và người lao động theo vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và phẩm chất,
trình độ, năng lực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành
tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp
huyện phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành./.