ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2021/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 25 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XÂY DỰNG, KIỂM TRA, RÀ SOÁT VÀ HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 59/TTr-STP ngày 22/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế phối hợp xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
08 tháng 11 năm 2021 và thay thế Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 15/02/2017
của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp xây dựng, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XÂY DỰNG, KIỂM TRA, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2021 của
UBND tỉnh Phú Yên)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế
này quy định về sự phối hợp trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành và tổ chức,
quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản (cộng tác viên)
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp
huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống
nhất, đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc chủ
trì, phối hợp tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý đối với công tác xây dựng, kiểm
tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Hoạt động phối hợp phải
được thực hiện thường xuyên, kịp thời, bảo đảm khách quan, công khai và minh bạch,
phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị
và người dân.
3. Việc phối hợp được thực
hiện trên cơ sở gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân
và các quy định của pháp luật về xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật; không trùng lắp, chồng chéo với các hoạt động thuộc
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Nhà nước đã được pháp luật quy định;
không làm ảnh hưởng đến hoạt động của từng cơ quan, tổ chức.
Chương
II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND, UBND TỈNH
Điều
4. Đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh
1. Trách nhiệm các cơ
quan tham mưu UBND tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết:
a) Các trường hợp có nội
dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật (Luật năm 2015): Các cơ quan, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm thường
xuyên rà soát, kịp thời có văn bản đề xuất và lập hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết quy định tại khoản 2 Điều 117 Luật năm 2015 sửa đổi, bổ sung tại khoản 34
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2020 (Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020) gửi Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Các trường hợp có nội
dung quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật năm 2015: các cơ quan, ban, ngành tỉnh;
UBND cấp huyện thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan, địa phương mình quản lý đề xuất
hoặc được giao chủ trì đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh, trước khi đề
xuất UBND tỉnh trình đề nghị xây dựng nghị quyết cho Thường trực HĐND tỉnh xem
xét, quyết định phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến Điều 116 Luật năm
2015 sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020 và quy
định tại Chương II Nghị định số 34/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 3
Điều 117 Luật năm 2015 sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung năm 2020.
b) Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết theo khoản 4 Điều 27 Luật năm 2015 có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh
lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề
nghị xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND tỉnh đề nghị
xây dựng nghị quyết.
2. Trách nhiệm Sở Tư
pháp:
Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng UBND
tỉnh và cơ quan, tổ chức, các chuyên
gia, nhà khoa học có liên quan tổ chức họp tư vấn thẩm định hoặc thành lập hội đồng tư vấn thẩm
định để thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết
trong trường hợp hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị quyết quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật
năm 2015.
3. Trách nhiệm Văn phòng
UBND tỉnh:
a) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị quyết do các cơ quan, đơn vị trình. Đối với trường hợp hồ sơ đề
nghị xây dựng nghị quyết quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật năm 2015 thì đối chiếu
hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết với báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp; nếu cơ
quan đề nghị xây dựng nghị quyết không tiếp thu ý kiến thẩm định mà không có
báo cáo giải trình hoặc trình hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết không đúng quy
định tại Điều 114 Luật năm 2015, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ nhận hồ
sơ đề nghị xây dựng nghị quyết, Văn phòng UBND tỉnh đề nghị cơ quan đề nghị xây
dựng nghị quyết bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
b) Tham mưu UBND
tỉnh dự thảo văn bản của Thường trực HĐND tỉnh phân công cho UBND tỉnh trình dự
thảo nghị quyết (nêu rõ tên loại, tên gọi của văn bản, thời hạn trình HĐND tỉnh
dự thảo văn bản). Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn của
Thường trực HĐND tỉnh phân công cho UBND tỉnh trình dự thảo nghị quyết, Văn
phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh có văn bản phân công (nêu rõ tên cơ quan, tổ
chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo nghị quyết, tên loại, tên gọi
của văn bản, thời hạn trình dự thảo nghị quyết cho UBND tỉnh). Thời hạn phân
công cơ quan soạn thảo trình UBND tỉnh phải đảm bảo thời gian thực hiện theo
trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Trách nhiệm
các cơ quan, tổ chức có liên quan:
a) Các cơ quan, tổ
chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo quy định tại Điều
113 Luật năm 2015.
b) Các cơ quan, tổ
chức thực hiện cử đại diện tham dự hội đồng tư vấn thẩm định theo đề nghị của Sở
Tư pháp.
Điều 5. Đề nghị xây dựng quyết định của UBND tỉnh
1. Trách nhiệm
các cơ quan đề nghị xây dựng quyết định:
a) Cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng
quyết định của UBND tỉnh theo quy định tại Điều 127 Luật năm 2015, gửi Văn
phòng UBND tỉnh để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Các cơ quan,
ban, ngành không thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề xuất xây dựng quyết
định của UBND tỉnh gửi đề xuất thông qua cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh quản
lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản để đề nghị xây dựng.
Khi nhận được đề xuất, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tiến hành ngay việc đề
nghị xây dựng quyết định, nếu không có cơ sở đề nghị thì có văn bản gửi cơ quan
đề xuất và Văn phòng UBND tỉnh, trong đó nêu rõ lý do không đề nghị.
Trường hợp phạm
vi điều chỉnh của văn bản đề nghị xây dựng không thuộc quản lý ngành, lĩnh vực
của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thì các cơ quan, ban, ngành không thuộc
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gửi đề xuất đến Văn phòng UBND tỉnh. Khi nhận
được đề xuất, Văn phòng UBND tỉnh tiến hành ngay việc đề nghị xây dựng quyết định,
nếu không có cơ sở đề nghị thì có văn bản gửi cơ quan đề xuất, trong đó nêu rõ
lý do không đề nghị.
2. Sở Tư pháp có
trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xem xét kiểm tra việc đề nghị xây
dựng quyết định khi có yêu cầu.
3. Trách nhiệm
Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chủ trì xem
xét kiểm tra việc đề nghị xây dựng quyết định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
b) Tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh văn bản phân công, trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo,
cơ quan phối hợp soạn thảo quyết định, tên loại, tên gọi của văn bản, thời hạn
trình dự thảo quyết định cho UBND tỉnh. Thời hạn phân công cơ quan soạn thảo
trình UBND tỉnh phải đảm bảo thời gian thực hiện theo trình tự, thủ tục ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Xây dựng dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh
1. Trách nhiệm của
cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Cơ quan được
phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh tổ
chức nghiên cứu xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện đúng
trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Thực hiện đầy
đủ việc tổ chức lấy ý kiến, nhất là các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
dự thảo văn bản; gửi dự thảo văn bản đến Văn phòng UBND tỉnh thực hiện đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; đồng thời, lấy ý kiến phản biện Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh (đối với dự thảo liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của
nhân dân); tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý, phản biện, gửi Sở Tư
pháp thẩm định theo quy định.
c) Gửi hồ sơ thẩm
định cho Sở Tư pháp; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho Sở Tư pháp để
phục vụ cho công tác thẩm định; giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh
lý, hoàn thiện dự thảo văn bản; đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm
theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình UBND tỉnh dự thảo
văn bản. Trường hợp không tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp thì cơ quan
chủ trì soạn thảo giải trình rõ quan điểm, căn cứ pháp lý vào tờ trình để trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Khi gửi hồ sơ yêu
cầu thẩm định, phải gửi kèm theo văn bản phân công của Thường trực HĐND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh đối với dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh; văn bản phân công
của Chủ tịch UBND tỉnh đối với dự thảo quyết định của UBND tỉnh; văn bản phản
biện xã hội của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đối với dự thảo văn bản;
văn bản trả lời của cơ quan soạn thảo đối với ý kiến phản biện xã hội của Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; văn bản gửi lấy ý kiến góp ý.
2. Trách nhiệm của
Sở Tư pháp:
a) Tổ chức thực
hiện thẩm định khi nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định
không đầy đủ, Sở Tư pháp yêu cầu (bằng văn bản) gửi cơ quan chủ trì soạn thảo bổ
sung hồ sơ gửi thẩm định.
b) Đối với dự thảo
nghị quyết, quyết định liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì
soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm
đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
3. Trách nhiệm của
Văn phòng UBND tỉnh:
Tiếp nhận, kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ quy trình xây dựng văn bản, hồ sơ trình ban hành văn bản
do cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản gửi đến. Trường hợp hồ sơ dự thảo không đầy
đủ hoặc chưa có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp thì trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh đề nghị cơ quan soạn thảo bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
4. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức có liên quan:
a) Các cơ quan,
đơn vị được lấy ý kiến góp ý có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị góp ý.
b) Cử đại diện
tham dự hội đồng tư vấn thẩm định và các cuộc họp liên quan đến thẩm định theo
đề nghị của Sở Tư pháp, có ý kiến về các lĩnh vực chuyên môn do ngành, lĩnh vực
mình phụ trách.
Điều 7. Lập danh mục văn bản quy định chi tiết
1. Các cơ quan,
ban ngành của tỉnh thường xuyên rà soát luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
giao nhiệm vụ HĐND, UBND tỉnh quy định chi tiết thuộc ngành, lĩnh vực của cơ
quan mình chưa được HĐND, UBND tỉnh ban hành, tiến hành lập danh mục văn bản
quy định chi tiết gửi về Sở Tư pháp. Trong đó, nêu rõ tên văn bản được quy định
chi tiết, điều, khoản, điểm được giao quy định chi tiết; dự kiến tên văn bản
quy định chi tiết, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp, thời gian trình
ban hành.
2. Cơ quan chủ
trì soạn thảo, Sở Tư pháp chịu trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc, gửi báo
cáo việc xây dựng văn bản quy định chi tiết theo quy định.
Điều 8. Đánh giá tác động chính sách
1. Các cơ quan
đánh giá tác động chính sách trong các trường hợp sau:
a) Đề nghị xây dựng
nghị quyết của HĐND tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật năm 2015.
b) Đánh giá tác động
của chính sách đối với dự thảo nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
27 của Luật năm 2015.
2. Báo cáo đánh
giá tác động chính sách theo Mẫu số 01 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số
154/2020/NĐ-CP .
3. Sở Tư pháp tiến
hành thẩm định khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định, trong đó có báo cáo đánh
giá tác động của văn bản trong trường hợp yêu cầu phải đánh giá tác động theo
quy định.
Chương III
NỘI
DUNG PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 9. Gửi văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành để kiểm tra
1. Ngay sau khi
ban hành quyết định, UBND các cấp phải gửi đến cơ quan, người có thẩm quyền
giúp UBND cấp mình tự kiểm tra văn bản theo quy định sau:
a) Quyết định của
UBND tỉnh gửi đến Sở Tư pháp và cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.
b) Quyết định của
UBND cấp huyện gửi đến Phòng Tư pháp và đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.
c) Quyết định của
UBND cấp xã gửi đến công chức Tư pháp - Hộ tịch.
2. Gửi văn bản để
kiểm tra theo thẩm quyền:
Trong thời hạn chậm
nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, HĐND, UBND
cấp huyện, cấp xã đã ban hành văn bản đó phải gửi văn bản đến cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định sau:
a) Nghị quyết của
HĐND, quyết định của UBND cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp.
b) Nghị quyết của
HĐND, quyết định của UBND cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp.
Điều 10. Trách nhiệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND
1. Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm:
a) Tự kiểm tra đối
với quyết định của UBND cùng cấp; kiểm tra theo thẩm quyền đối với nghị quyết của
HĐND, quyết định của UBND cấp dưới. Nội dung kiểm tra theo quy định tại
Điều 104 Nghị định 34/2016/NĐ-CP .
b) Kiến nghị cơ
quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý những văn bản quy phạm pháp luật có dấu
hiệu trái pháp luật (nếu có) theo quy định tại Điều 108 Nghị định
34/2016/NĐ-CP .
c) Lập hồ sơ
kiểm tra theo quy định tại Điều 110 Nghị định 34/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ; mở Sổ theo dõi xử lý văn
bản trái pháp luật theo Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định
34/2016/NĐ-CP. Sổ được lưu trữ cùng hồ sơ kiểm tra văn bản của năm theo chế độ
lưu trữ.
2. Cơ quan, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã có trách nhiệm kịp thời cung cấp thông
tin, tài liệu cần thiết; có ý kiến bằng văn bản trong lĩnh vực chuyên môn khi
cơ quan kiểm tra văn bản có văn bản đề nghị.
Điều 11. Xử lý văn bản trái pháp luật được phát hiện qua
hoạt động kiểm tra
1. Trách nhiệm của
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch:
a) Xử lý quyết
định của UBND cùng cấp có dấu hiệu trái pháp luật:
Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm
tra với UBND cùng cấp để xem xét, tự xử lý theo quy định tại Điều 112, Điều 130
Nghị định 34/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21, khoản 29 Điều 1 Nghị
định số 154/2020/NĐ-CP ; phối hợp với cơ quan, đơn vị đã chủ trì soạn thảo để
trao đổi, thống nhất nội dung chưa phù hợp, biện pháp, thời hạn xử lý.
b) Xử lý nghị
quyết của HĐND, quyết định của UBND cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái
pháp luật:
Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp có trách nhiệm kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật theo quy
định tại khoản 2 Điều 129 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ; gửi Chủ tịch HĐND, UBND cấp
huyện, cấp xã đã ban hành văn bản trái pháp luật để chỉ đạo, tổ chức việc xử lý
văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều 129, Điều 130 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .
Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật, HĐND, UBND
cấp huyện, cấp xã ban hành văn bản trái pháp luật phải tổ chức xem xét, xử lý
văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản. Trường hợp
cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật không tổ chức xem xét, xử
lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc có xử lý nhưng Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hết thời hạn xử lý, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trình Chủ tịch UBND cùng
cấp xem xét, xử lý theo trình tự, thẩm quyền tại khoản 6 Điều 115, Điều 120 Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của
cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật:
a) Giải trình về
nội dung trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra kết luận.
b) Tự xử lý đối với
văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành và công bố kết quả xử lý theo quy định
tại Điều 109 Nghị định 34/2016/NĐ-CP .
c) Kịp thời áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành, thi hành văn bản trái pháp luật
gây ra (nếu có).
d) Xem xét, xử lý
trách nhiệm về việc ban hành văn bản trái pháp luật theo quy định tại Điều 134
Nghị định 34/2016/NĐ-CP .
3. Trách nhiệm của
cơ quan, đơn vị, công chức đã tham mưu soạn thảo văn bản:
a) Kịp thời cung
cấp thông tin, tài liệu cần thiết; chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch trong việc trao đổi, thống nhất nội dung
có dấu hiệu trái pháp luật, biện pháp, thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật.
b) Chịu trách nhiệm
về việc đã tham mưu soạn thảo văn bản trái pháp luật theo quy định.
Điều 12. Kiểm tra văn bản theo địa bàn
1. Khi phát hiện
văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành có dấu hiệu
trái pháp luật, ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội, phải kiểm tra, xử lý kịp thời,
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tham mưu Chủ tịch
UBND cùng cấp quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra hoặc Đoàn Kiểm tra liên ngành
theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản.
b) Thông báo cho
cơ quan có văn bản được kiểm tra về thành phần, thời gian, địa điểm, nội dung
làm việc.
c) Báo cáo Chủ tịch
UBND cùng cấp về kết quả kiểm tra và biện pháp xử lý (nếu có).
2. HĐND, UBND có
văn bản được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan,
các điều kiện cần thiết để phục vụ việc kiểm tra theo thông báo kiểm tra.
Điều 13. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, ngành, lĩnh vực
1. Trách nhiệm của
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp:
a) Xây dựng,
trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề
hoặc theo ngành, lĩnh vực đối với văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp
dưới trực tiếp ban hành.
b) Chủ trì đôn đốc,
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND
cùng cấp.
2. Trách nhiệm của
HĐND, UBND có văn bản được kiểm tra:
a) Thực hiện việc
kiểm tra, báo cáo theo quy định.
b) Chuẩn bị các nội
dung, hồ sơ liên quan đến văn bản được kiểm tra theo yêu cầu tại kế hoạch kiểm
tra và thông báo của Đoàn Kiểm tra liên ngành.
Chương IV
NỘI
DUNG PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 14. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
1. Thủ trưởng các
cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cùng cấp,
Chủ tịch UBND cấp xã phân công cá nhân, đơn vị làm đầu mối theo dõi, đôn đốc,
tham mưu, hướng dẫn các đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan, địa phương mình nhằm rà
soát kịp thời văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước của cơ quan, địa phương mình để kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi, bổ
sung, thay thế cho phù hợp với văn bản cấp trên, cũng như tình hình phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương. Trường hợp nội dung văn bản liên quan đến
nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau, thì cơ quan được phân công chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan để rà soát, tham mưu điều chỉnh văn bản cho phù hợp.
2. Sau khi rà
soát, gửi hồ sơ về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để lấy ý kiến góp ý. Trong thời hạn
10 ngày làm việc, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ
quan lấy ý kiến.
3. Trong thời hạn
chậm nhất là 05 ngày làm việc, cơ quan lấy ý kiến tiếp thu, hoàn chỉnh hồ sơ gửi
UBND cùng cấp để xem xét, quyết định. Những nội dung không tiếp thu ý kiến của
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thì cơ quan lấy ý kiến có văn bản giải trình gửi theo
hồ sơ rà soát đến UBND, đồng thời gửi Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp 01 bản giải
trình.
Điều 15. Kiến nghị rà soát văn bản
Các cơ quan khi
nhận được kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân về văn bản có nội dung trái
pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp theo quy định tại Điều
140 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được kiến nghị phải tiến hành rà soát hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền rà soát
văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, công dân biết về tiến trình
rà soát hoặc nêu rõ cơ quan có thẩm quyền rà soát mà cơ quan nhận kiến nghị rà
soát đã chuyển.
Điều 16. Xử lý văn bản sau khi có kết quả rà soát
Sau khi có kết quả
rà soát, các cơ quan tiến hành khẩn trương tham mưu HĐND, UBND tỉnh ban hành
văn bản để xử lý kết quả rà soát.
Điều 17. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu
lực
1. Hằng năm, các
cơ quan, ban ngành của tỉnh, cấp huyện, công chức cấp xã chủ trì soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cùng cấp có trách nhiệm lập danh mục văn
bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực tính từ ngày 01/01 đến 31/12 (kể cả văn bản
trước đó hết hiệu lực, ngưng hiệu lực nhưng chưa được công bố) gửi về Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch chậm nhất là ngày 10 tháng 01
năm sau.
2. Chậm nhất ngày
31/01, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch tổng hợp, tham
mưu Chủ tịch UBND cùng cấp công bố văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND
cùng cấp hết hiệu lực, ngưng hiệu lực.
3. Thủ tục công bố
và biểu mẫu được thực hiện theo quy định tại Điều 157 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP .
Điều 18. Thời điểm hệ thống hóa
Thời điểm hệ thống
hóa lần tiếp theo là ngày 31/12 của năm thứ 5, tính từ ngày 31/12/2013 (thời điểm
hệ thống hóa lần đầu trên địa bàn tỉnh). Các lần tiếp theo được thực hiện định
kỳ 5 năm một lần.
Chương V
TỔ CHỨC,
QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
Điều 19. Cơ quan quản lý, sử dụng cộng tác viên
1. Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp được sử dụng cộng tác viên phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cùng cấp trong xây dựng, quản lý và sử dụng
đội ngũ cộng tác viên trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan rà
soát chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng đội ngũ cộng tác
viên rà soát văn bản để phục vụ cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 20. Tổ chức, quản lý đội ngũ cộng tác viên
1. Sở Tư pháp
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận danh sách cộng tác viên của tỉnh.
Quyết định công nhận cộng tác viên có giá trị trong thời hạn 5 năm. Trong quá
trình thực hiện, Sở Tư pháp phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh kiện toàn, bổ sung đội ngũ cộng tác viên đảm bảo thực
hiện mục đích được giao.
2. Khi có yêu cầu
của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị giới thiệu các cá
nhân của cơ quan, đơn vị mình đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn tại Điều 176 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP để Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu quyết định công nhận
danh sách cộng tác viên và đăng tải công khai danh sách để cơ quan, đơn vị có
nhu cầu sử dụng cộng tác viên liên hệ ký hợp đồng.
3. UBND cấp huyện
chủ động xây dựng, quản lý và sử dụng đội ngũ cộng tác viên trên địa bàn theo
tình hình thực tế và nhu cầu của từng địa phương.
4. Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, rà soát, hệ
thống văn bản pháp luật cho đội ngũ cộng tác viên.
Điều 21. Mối quan hệ giữa cộng tác viên và cơ quan quản lý,
sử dụng cộng tác viên
1. Cộng tác viên
và cơ quan sử dụng cộng tác viên thiết lập mối quan hệ trên cơ sở hợp đồng cộng
tác, thỏa thuận, bình đẳng và tự nguyện giữa hai bên. Khi giao kết hợp đồng, cộng
tác viên chịu sự quản lý, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện
công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra, rà soát văn bản.
2. Cộng tác viên
thực hiện công việc một cách độc lập, khách quan, tuân thủ nguyên tắc kiểm tra
văn bản, chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung, kết quả kiểm tra, rà soát văn bản
do mình thực hiện.
3. Cơ quan sử dụng
cộng tác viên có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về văn bản được kiểm
tra, rà soát; tạo điều kiện cho cộng tác viên thực hiện công việc được giao; được
sử dụng kết quả công việc của cộng tác viên theo yêu cầu công việc của mình
Điều 22. Những trường hợp không được ký hợp đồng cộng tác
viên
1. Giám đốc Sở Tư
pháp không ký hợp đồng cộng tác viên với công chức của Sở Tư pháp chuyên trách
thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản.
2. Trưởng phòng
Tư pháp không ký hợp đồng cộng tác viên với công chức chuyên trách công tác kiểm
tra, xử lý, rà soát văn bản của đơn vị mình.
Điều 23. Quyền của cộng tác viên
1. Được tham gia
bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ có liên quan đến công tác kiểm tra,
rà soát văn bản.
2. Được cung cấp
tài liệu, văn bản, cơ sở dữ liệu và các điều kiện cần thiết khác để phục vụ cho
công tác kiểm tra, rà soát văn bản.
3. Được hưởng thù
lao theo quy định hiện hành về công tác kiểm tra, rà soát văn bản.
4. Được biểu
dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật khi có thành tích xuất sắc trong
công tác kiểm tra, rà soát văn bản.
Điều 24. Nghĩa vụ của cộng tác viên
1. Tham gia thực
hiện kiểm tra, rà soát văn bản theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng hoặc
theo yêu cầu của cơ quan sử dụng cộng tác viên.
2. Báo cáo tiến độ
thực hiện công việc khi được yêu cầu và sau khi kết thúc công việc; cung cấp đầy
đủ các hồ sơ, kết quả kiểm tra, rà soát văn bản bằng tập tin điện tử và bản in
cho cơ quan sử dụng cộng tác viên theo hợp đồng cộng tác.
3. Đảm bảo sự
chính xác, khách quan trong công tác kiểm tra, rà soát văn bản.
4. Tuân thủ các
quy định của pháp luật về kiểm tra, rà soát văn bản theo quy định của pháp luật.
5. Cộng tác viên
không được cung cấp thông tin về văn bản được kiểm tra, kết quả kiểm tra văn bản
cho bất kỳ bên thứ ba nào, trừ trường hợp được cơ quan sử dụng cho phép bằng
văn bản hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Phạm vi hoạt động của cộng tác viên
1. Cộng tác viên
được phân công thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham gia công
tác kiểm tra văn bản, xem xét, đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản
theo các điều kiện quy định tại Luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020,
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , Nghị định số 154/2020/NĐ-CP và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan.
b) Cộng tác viên
rà soát văn bản tham gia công tác rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, định
kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, bộ phận
pháp chế của cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho UBND cùng cấp.
2. Cộng tác viên
không được tham gia vào hoạt động kiểm tra, rà soát văn bản thuộc danh mục bí mật
nhà nước dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 26. Chấm dứt hợp đồng cộng tác viên
1. Theo yêu cầu của
cộng tác viên.
2. Cộng tác viên
không khách quan, không trung thực trong thực hiện công việc được giao.
3. Cộng tác viên
không thực hiện công việc đúng yêu cầu về thời gian và chất lượng theo hợp đồng
hoặc theo yêu cầu.
4. Dùng danh
nghĩa cộng tác viên để thực hiện các hoạt động khác ngoài công tác kiểm tra, rà
soát văn bản được giao.
5. Hết thời hạn cộng
tác theo quyết định công nhận.
6. Cộng tác viên
vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 24 của Quy chế này.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Chế độ báo cáo
Các cơ quan, ban
ngành của tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm báo cáo công tác xây dựng,
kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương
phụ trách hoặc chủ trì soạn thảo, gửi báo cáo theo quy định về Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp và Công chức Tư pháp - Hộ tịch để làm đầu mối tổng hợp,
báo cáo, thống kê.
Điều 28. Trách nhiệm thực hiện
1.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc
và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2.
Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại cơ quan, địa phương
mình.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp xã phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét,
đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời./.