UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2010/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, BỐ TRÍ CHỨC VỤ, CHỨC
DANH, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 92/2009/NĐ-CP
NGÀY 22/10/2009 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/05/2010 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định số lượng, bố trí chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
SỐ LƯỢNG, BỐ TRÍ CHỨC VỤ, CHỨC DANH CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 92/2009/NĐ-CP NGÀY 22/10/2009 CỦA
CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2010/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
Quy định này được áp dụng thống nhất
trong phạm vi toàn tỉnh Lai Châu về số lượng, bố trí chức vụ, chức danh cán bộ,
công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ (sau đây gọi tắt là tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP)
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
Cán bộ, công chức cấp xã quy định
tại khoản 1, khoản 2, Điều 2 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP .
Chương II
SỐ LƯỢNG, BỐ TRÍ
CHỨC VỤ, CHỨC DANH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Số
lượng cán bộ, công chức cấp xã.
1. Số lượng cán bộ, công chức cấp
xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã, theo quy định tại Nghị định
số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn, như sau:
a) Cấp xã loại 1: Bố trí 23 người.
b) Cấp xã loại 2: Bố trí 22 người.
c) Cấp xã loại 3: Bố trí 21 người.
2. Số lượng cán bộ, công chức cấp
xã được bố trí cụ thể từng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, bao gồm cả
cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp
xã (trừ trường hợp đặc biệt).
(Kèm theo phụ lục Quy định số
lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ)
Điều 4. Bố trí
chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã đối với xã, phường, thị trấn loại
3.
1. Cấp xã có 1 Phó Chủ tịch
UBND theo quy định:
1.1. Bí thư Đảng ủy: bố trí 01 người;
1.2. Phó Bí thư Đảng ủy: bố trí 01
người;
1.3. Đối với chức vụ Chủ tịch Hội
đồng nhân dân bố trí Bí thư hoặc Phó bí thư kiêm nhiệm, trường hợp không bố trí
kiêm nhiệm thì bố trí 01 người;
1.4. Phó chủ tịch Hội đồng nhân
dân: bố trí 01 người;
1.5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân: bố
trí 01 người;
1.6. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân:
bố trí 01 người;
1.7. Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt
Nam: bố trí 01 người;
1.8. Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh: bố trí 01 người;
1.9. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam: bố trí 01 người;
1.10. Chủ tịch Hội Nông dân Việt
Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm nghiệp và có tổ
chức Hội Nông dân Việt Nam): bố trí 01 người;
1.11. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
Việt Nam: bố trí 01 người.
1.12. Trưởng Công an: bố trí 01
người;
1.13. Chỉ huy Trưởng Quân sự: bố
trí 01 người;
1.14. Tài chính - Kế toán: bố trí
01 người;
1.15. Văn phòng - Thống kê: bố trí
01 người;
1.16. Tư pháp - Hộ tịch: bố trí 01
người;
1.17. Địa chính, xây dựng, đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính, nông nghiệp, xây dựng
và môi trường (đối với xã): bố trí 03 người;
1.18. Văn hóa - Xã hội: bố trí 02
người;
- Đối với xã, phường, thị trấn bố
trí kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc đã bố trí lực lượng công
an chính quy: thực hiện bố trí cán bộ, công chức như khoản 1 điều này; riêng chức
danh Tư pháp - Hộ tịch được bố trí 02 người; đối với phường, thị trấn đã bố trí
lực lượng công an chính quy không bố trí chức danh Trưởng công an.
- Đối với phường, thị trấn bố trí
kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân và đã bố trí lực lượng công an
chính quy: thực hiện bố trí cán bộ, công chức như khoản 1 điều này; riêng các
chức danh: Tư pháp - Hộ tịch, Văn phòng - Thống kê, mỗi chức danh được được bố
trí 02 người, không bố trí chức danh Trưởng công an.
2. Cấp xã có 02 Phó Chủ tịch UBND
theo quy định:
- Thực hiện bố trí cán bộ, công chức
như khoản 1 điều này; riêng chức danh: Địa chính, xây dựng, đô thị và môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính, nông nghiệp, xây dựng và môi trường
(đối với xã) bố trí 02 người.
- Đối với xã, phường, thị trấn bố
trí kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc đã bố trí lực lượng công
an chính quy: thực hiện bố trí cán bộ, công chức như khoản 1 điều này; đối với
phường, thị trấn đã bố trí lực lượng công an chính quy không bố trí chức danh
Trưởng công an.
- Đối với phường, thị trấn bố trí
kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân và đã bố trí lực lượng công an
chính quy: thực hiện bố trí cán bộ, công chức như khoản 1 điều này; riêng chức
danh: Tư pháp - Hộ tịch được được bố trí 02 người, không bố trí chức danh Trưởng
công an.
Điều 5. Bố trí
chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã đối với xã, phường, thị trấn loại
2:
1. Cấp xã có 1 Phó Chủ tịch
UBND theo quy định:
1.1. Bí thư Đảng ủy: bố trí 01 người;
1.2. Phó Bí thư Đảng ủy: bố trí 01
người;
1.3. Đối với chức vụ chủ tịch Hội
đồng nhân dân bố trí Bí thư hoặc Phó bí thư kiêm nhiệm, trường hợp không bố trí
kiêm nhiệm thì bố trí 01 người;
1.4. Phó chủ tịch Hội đồng nhân
dân: bố trí 01 người;
1.5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân: bố
trí 01 người;
1.6. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân:
bố trí 01 người;
1.7. Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt
Nam: bố trí 01 người;
1.8. Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh: bố trí 01 người;
1.9. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam: bố trí 01 người;
1.10. Chủ tịch Hội Nông dân Việt
Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm nghiệp và có tổ
chức Hội Nông dân Việt Nam): bố trí 01 người;
1.11. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
Việt Nam: bố trí 01 người.
1.12. Trưởng Công an: bố trí 01
người;
1.13. Chỉ huy Trưởng Quân sự: bố
trí 01 người;
1.14. Tài chính - Kế toán: bố trí
01 người;
1.15. Văn phòng - Thống kê: bố trí
01 người;
1.16. Tư pháp - Hộ tịch: bố trí 02
người;
1.17. Địa chính, xây dựng, đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính, nông nghiệp, xây dựng
và môi trường đối với xã: bố trí 03 người;
1.18. Văn hóa - Xã hội: bố trí 02
người;
- Đối với xã, phường, thị trấn bố
trí kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc đã bố trí lực lượng công
an chính quy: thực hiện bố trí cán bộ, công chức như khoản 1 điều này; riêng chức
danh Văn phòng - Thống kê được bố trí 02 người; đối với phường, thị trấn đã bố
trí lực lượng công an chính quy không bố trí chức danh Trưởng công an.
- Đối với phường, thị trấn bố trí
kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân và đã bố trí lực lượng công an
chính quy: thực hiện bố trí cán bộ, công chức như khoản 1 điều này; riêng các
chức danh: Tư pháp - Hộ tịch được bố trí 03 người, chức danh Văn phòng - Thống
kê được bố trí 02 người; không bố trí chức danh Trưởng công an.
2. Cấp xã có 02 Phó Chủ tịch UBND
theo quy định:
- Thực hiện bố trí cán bộ, công chức
như khoản 1 điều này; riêng chức danh Tư pháp - Hộ tịch chỉ được bố trí 01 người.
- Đối với xã, phường, thị trấn bố trí
kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc đã bố trí lực lượng công an
chính quy: thực hiện bố trí cán bộ, công chức như khoản 1 điều này; đối với phường,
thị trấn đã bố trí lực lượng công an chính quy không bố trí chức danh Trưởng
công an.
- Đối với phường, thị trấn bố trí
kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân và đã bố trí lực lượng công an
chính quy: thực hiện bố trí cán bộ, công chức như khoản 1 điều này; riêng chức
danh: Văn phòng - Thống kê được được bố trí 02 người, không bố trí chức danh
Trưởng công an.
Điều 6. Bố trí
chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã đối với xã, phường, thị trấn loại
1:
1. Cấp xã có 1 Phó Chủ tịch
UBND theo quy định:
1.1. Bí thư Đảng ủy: bố trí 01 người;
1.2. Phó Bí thư Đảng ủy: bố trí 01
người;
1.3. Đối với chức vụ chủ tịch Hội
đồng nhân dân bố trí Bí thư hoặc Phó bí thư kiêm nhiệm, trường hợp không bố trí
kiêm nhiệm thì bố trí 01 người;
1.4. Phó chủ tịch Hội đồng nhân
dân: bố trí 01 người;
1.5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân: bố
trí 01 người;
1.6. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân:
bố trí 01 người;
1.7. Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt
Nam: bố trí 01 người;
1.8. Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh: bố trí 01 người;
1.9. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam: bố trí 01 người;
1.10. Chủ tịch Hội Nông dân Việt
Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm nghiệp và có tổ
chức Hội Nông dân Việt Nam): bố trí 01 người;
1.11. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
Việt Nam: bố trí 01 người.
1.12. Trưởng Công an: bố trí 01
người;
1.13. Chỉ huy Trưởng Quân sự: bố trí
01 người;
1.14. Tài chính - Kế toán: bố trí
01 người;
1.15. Văn phòng - Thống kê: bố trí
02 người;
1.16. Tư pháp - Hộ tịch: bố trí 02
người;
1.17. Địa chính, xây dựng, đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính, nông nghiệp, xây dựng
và môi trường đối với xã: bố trí 03 người;
1.18. Văn hóa - Xã hội: bố trí 02
người;
- Đối với xã, phường, thị trấn bố
trí kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc đã bố trí lực lượng công
an chính quy: thực hiện bố trí cán bộ, công chức như khoản 1 điều này; riêng chức
danh Tư pháp - Hộ tịch được bố trí 03 người; đối với phường, thị trấn đã bố trí
lực lượng công an chính quy không bố trí chức danh Trưởng công an.
- Đối với phường, thị trấn bố trí
kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân và đã bố trí lực lượng công an
chính quy: thực hiện bố trí cán bộ, công chức như khoản 1 điều này; riêng các
chức danh: Tư pháp - Hộ tịch, Văn phòng - Thống kê, mỗi chức danh được bố trí
03 người; không bố trí chức danh Trưởng công an.
2. Cấp xã có 02 Phó Chủ tịch UBND
theo quy định:
- Thực hiện bố trí cán bộ, công chức
như khoản 1 điều này; riêng chức danh Văn phòng - Thống kê được bố trí 01 người.
- Đối với xã, phường, thị trấn bố
trí kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc đã bố trí lực lượng công
an chính quy: thực hiện bố trí cán bộ, công chức như khoản 1 điều này; đối với
phường, thị trấn đã bố trí lực lượng công an chính quy không bố trí chức danh
Trưởng công an.
- Đối với phường, thị trấn bố trí
kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân và đã bố trí lực lượng công an
chính quy: thực hiện bố trí cán bộ, công chức như khoản 1 điều này; riêng chức
danh: Tư pháp - Hộ tịch được được bố trí 02 người, không bố trí chức danh Trưởng
công an.
Điều 7. Bố trí
kiêm nhiệm chức vụ cán bộ.
Tuỳ tình hình cụ thể, UBND xã, phường,
thị trấn đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép kiêm nhiệm một số chức vụ cán bộ
nhưng phải đảm bảo tất cả các công việc ở cấp xã cũng có người đảm nhiệm.
Số lượng biên chế còn lại so với tổng
số biên chế cán bộ, công chức được giao của xã, phường, thị trấn do bố trí kiêm
nhiệm được bố trí tăng thêm số lượng công chức theo hướng ưu tiên cho các chức
danh: Địa chính, xây dựng, đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính, nông nghiệp, xây dựng và môi trường (đối với xã); Tư pháp - Hộ tịch;
Văn Phòng - Thống kê.
Điều 8. Phân
công nhiệm vụ các chức danh công chức tăng thêm.
1. Tư pháp - Hộ tịch
- Trường hợp bố trí 2 công chức:
+ 01 công chức đảm nhiệm công tác
Tư pháp;
+ 01 công chức đảm nhiệm công tác
Hộ tịch và công tác chứng thực tại bộ phận một cửa.
- Trường hợp bố trí 3 công chức:
+ 01 công chức đảm nhiệm công tác
Tư pháp;
+ 02 công chức đảm nhiệm công tác
Hộ tịch và công tác chứng thực tại bộ phận một cửa.
2. Văn phòng - Thống kê:
- Trường hợp bố trí 2 công chức:
+ 01 công chức đảm nhiệm công tác
văn phòng HĐND và UBND, công tác Thi đua khen thưởng và Nội vụ;
+ 01 công chức đảm nhiệm công tác
Văn phòng Đảng ủy;
- Trường hợp bố trí 3 công chức:
+ 01 công chức đảm nhiệm công tác
văn phòng HĐND và UBND
+ 01 công chức đảm nhiệm công tác
Thi đua khen thưởng và Nội vụ;
+ 01 công chức đảm nhiệm công tác
Văn phòng Đảng ủy;
3. Địa chính, xây dựng, đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính, nông nghiệp, xây dựng
và môi trường (đối với xã):
- Trường hợp bố trí 02 công chức:
+ 01 công chức đảm nhiệm công tác
địa chính, xây dựng, giao thông, thuỷ lợi và môi trường;
+ 01 công chức đảm nhiệm công tác
nông nghiệp, lâm nghiệp và khuyến nông và khuyến lâm;
- Trường hợp bố trí 03 công chức:
+ 01 công chức đảm nhiệm công tác
địa chính, xây dựng;
+ 01 công chức đảm nhiệm công tác
giao thông, thuỷ lợi và môi trường;
+ 01 công chức đảm nhiệm công tác
nông nghiệp, lâm nghiệp và khuyến nông, khuyến lâm;
4. Văn hoá - Xã hội:
+ 01 công chức đảm nhiệm công tác
Văn hóa - Thông tin - Thể thao, công tác tôn giáo;
+ 01 công chức đảm nhiệm công tác
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
1. Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh,
chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc bố trí cán bộ, công chức cấp xã; thẩm định kết quả
chuyển xếp chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã theo đề nghị của UBND
các huyện, thị xã; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính thẩm định việc chuyển xếp ngạch, bậc, hệ số lương từ thực hiện Nghị định
số 121/2003/NĐ-CP sang thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ và một
số chế độ, chính sách khác mà cán bộ, công chức cấp xã được thụ hưởng.
3. Thẩm định kế hoạch tuyển dụng
công chức cấp xã của UBND cấp huyện; tổng hợp kết quả tuyển dụng công chức xã
theo đề nghị của UBND các huyện, thị xã trình UBND tỉnh phê chuẩn.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tài chính.
Hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện
tổng hợp lập dự toán ngân sách đảm bảo thực hiện chế độ, chính sách theo quy định
tại các Điều: 5, 6, 7, 8, 9, 10 và các chế độ khác quy định tại mục 3, chương
II - Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ đối với cán bộ, công chức cấp xã,
báo cáo UBND tỉnh.
Điều 13.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã.
1. Tổ chức triển khai Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH
ngày 27/05/2010 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội; các Quyết định của UBND tỉnh về việc thực hiện các văn bản nêu trên
đối với cán bộ chủ chốt cấp xã; tuyên truyền rộng rãi để cán bộ, công chức cấp
xã nắm được quyền lợi của mình và theo dõi quá trình triển khai thực hiện của
các cấp đảm bảo công khai, dân chủ.
2. Chỉ đạo UBND cấp xã rà soát,
đánh giá, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, lập danh sách chuyển xếp chức vụ,
chức danh, ngạch, bậc, hệ số lương cán bộ, công chức cấp xã theo quy định Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ; theo dõi, đôn đốc và thẩm định, tổng hợp kết quả bố trí
và chuyển xếp ngạch, bậc, hệ số lương; hiệp y với Sở Nội vụ trước khi ban hành
quyết định bố trí và chuyển xếp ngạch, bậc, hệ số lương đối với từng cán bộ,
công chức
3. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
công chức ở các vị trí còn thiếu, Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy
định của pháp luật và quy chế tuyển dụng công chức cấp xã; tổng hợp kết quả tuyển
dụng báo cáo Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Quản lý số lượng, chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức
cấp xã theo quy định.
5. Lập dự toán ngân sách hàng năm
báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
1. Lập danh sách đề nghị chuyển xếp
chức danh, chuyển xếp ngạch, bậc lương cán bộ, công chức cấp xã; thực hiện bố
trí, phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức xã theo quy định.
2. Tổng hợp kết quả bố trí cán bộ,
công chức báo cáo UBND cấp huyện.
3. Lập dự toán ngân sách hàng năm
báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 15. Sửa
đổi, bổ sung quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND
tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo) để xem xét, giải quyết theo quy định./.