UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2008/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 29 tháng 8 năm 2008
|
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phan Nhật Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41 /2008/QĐ - UBND ngày 29 tháng 8 năm 2008
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này thực hiện đối với hoạt động kiểm tra
và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) do Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành; văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi tắt là văn bản cấp huyện) và văn bản do Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là văn bản cấp xã)
ban hành.
2. Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không
được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp
huyện và Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành; văn bản do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp và văn bản do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện
ban hành.
3. Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm
pháp luật nhưng do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ban hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các văn bản được kiểm tra và xử lý theo quy định này
bao gồm:
1. Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành bằng hình
thức quyết định, chỉ thị;
2. Văn bản cấp huyện, cấp xã được ban hành bằng hình
thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân;
3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật: Văn bản hành
chính thông thường như công văn, thông báo, hướng dẫn và các giấy tờ hành chính
khác có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị
quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân.
4. Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm
pháp luật (nghị quyết, quyết định, chỉ thị) do Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành và văn bản do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ban
hành.
Điều 3. Mục đích kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những
nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi,
huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất
của văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành; đồng thời kiến nghị cơ quan, người
có thẩm quyền xác định và xử lý trách nhiệm của cơ quan và người đã ban hành
văn bản trái pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra văn bản
1. Công tác kiểm tra văn bản phải do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện thường xuyên, kịp thời theo đúng các quy định của pháp
luật, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan trong việc kiểm
tra.
2. Cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra
văn bản do mình ban hành trước khi cơ quan chức năng kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khi phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật có quyền phản ánh với các cơ quan thông tin đại
chúng và đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản đó.
Điều 5. Nguyên tắc xử lý văn bản
trái pháp luật
1. Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phải được phát
hiện kịp thời và do cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thông báo
ngay cho cơ quan ban hành văn bản để tổ chức tự kiểm tra và xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải do cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Các văn bản trái pháp luật không được cơ quan, người
có thẩm quyền sửa đổi kịp thời theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
văn bản đề nghị người có thẩm quyền đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái
pháp luật. Đồng thời đề xuất hướng xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản trái pháp luật theo quy định.
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 6. Nội dung kiểm tra văn bản
Kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận
về tính hợp pháp của văn bản. Văn bản hợp pháp là văn bản đảm bảo đủ các điều
kiện sau:
1. Văn bản được ban hành đúng căn cứ pháp lý là văn bản
căn cứ vào văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đang có hiệu lực tại thời điểm
ban hành văn bản đó, bao gồm:
a. Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền
quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ban hành văn bản.
b.Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền
quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
2. Văn bản được ban hành đúng thẩm quyền gồm thẩm quyền
về hình thức và thẩm quyền về nội dung :
a. Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản chỉ được ban hành văn bản đúng hình thức văn bản mà Luật đã quy định
cho cơ quan đó như nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân.
b. Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan có thẩm quyền chỉ
được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp
luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp.
3. Nội dung của văn bản phù hợp với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, các diều ước
quốc tế mà nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, cụ
thể như sau:
a. Nghị quyết của Hội đồng nhân cấp huyện, cấp xã phải
phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên.
b. Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã phải phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp và phải phù hợp với
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
c. Văn bản được kiểm tra phải phù hợp với các điều ước
quốc tế mà nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
4. Văn bản được ban hành đúng thể thức và kỹ thuật
trình bày. Thể thức và kỹ thuật soạn thảo văn bản, bao gồm các yếu tố sau như:
tiêu đề (tiêu ngữ, quốc hiệu), tên cơ quan ban hành, số và ký hiệu (ghi năm ban
hành ở giữa số và ký hiệu), địa danh, ngày, tháng năm ban hành, tên loại văn bản,
trích yếu, nội dung; viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt, nơi nhận, chữ ký,
đóng dấu và kỹ thuật trình bày.
5. Tuân thủ các quy định về thủ tục xây dựng, ban hành
và đăng Công báo, đưa tin hoặc công bố văn bản theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Phương thức kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương
thức sau đây:
1. Tự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn
bản;
2. Kiểm tra của cơ quan kiểm tra văn bản theo nhiệm vụ
được phân công, bao gồm:
a. Kiểm tra văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành
văn bản gửi đến;
b. Tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc
theo ngành, lĩnh vực;
c. Kiểm tra theo yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức,
cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm tự kiểm tra
văn bản
1. Cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm tự kiểm tra
văn bản do mình ban hành nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng
chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để kịp thời đình chỉ việc thi
hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cán bộ Tư pháp - hộ tịch
là đầu mối giúp cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản cùng cấp thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
Mục 1. THẨM QUYỀN KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 9. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh về kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm
tra và xử lý văn bản với nội dung sau:
a. Tổ chức việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo
thẩm quyền.
b. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái
pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c. Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Hội đồng nhân dân
tỉnh bãi bỏ nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
d. Bãi bỏ văn bản do cơ quan chuyên môn ban hành trái
pháp luật.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra đối với các văn bản sau:
a. Quyết định, chỉ thị do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành.
b. Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng ban
hành dưới hình thức văn bản hành chính thông thường do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc các văn bản có thể thức, nội dung như
văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do cấp huyện ban hành; văn bản có chứa
quy phạm pháp luật nhưng Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành; báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị việc xử lý văn bản
trái pháp luật theo quy định.
Điều 10. Thẩm quyền của Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố về kiểm tra và xử
lý văn bản trái pháp luật
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, thành phố thực hiện
tự kiểm tra và xử lý văn bản sau:
a. Tổ chức tự kiểm tra nghị quyết do Hội đồng nhân dân
cấp mình ban hành và các văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật do Thường
trực Hội đồng nhân dân ban hành;
b. Xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện
việc kiểm tra và xử lý văn bản với nội dung sau:
a. Tổ chức việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo
thẩm quyền.
b. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái
pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
c. Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Hội đồng nhân dân
cấp mình bãi bỏ nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã.
d. Bãi bỏ văn bản do cơ quan chuyên môn ban hành trái
pháp luật.
3. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan liên quan giúp Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra theo quy định của pháp luật đối với các văn
bản sau:
a. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b. Quyết định, chỉ thị do Uỷ ban nhân dân cấp huyện
ban hành;
c. Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng ban
hành dưới hình thức văn bản hành chính thông thường do Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành hoặc các
văn bản có thể thức, nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Thường trực Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.
4. Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản do cấp xã ban hành; văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện ban hành; báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị việc xử lý văn bản trái
pháp luật theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thẩm quyền của Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp xã về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền;
2. Cán bộ công chức Tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm
giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc
tự kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.
Mục 2. THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ
VĂN BẢN
Điều 12. Kiểm tra văn bản do cơ
quan ban hành gửi đến
Cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm gửi văn bản chậm
nhất sau 3 ngày kể từ ngày ban hành đến cơ quan kiểm tra văn bản thực hiện việc
tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo quy định sau:
1. Văn bản gửi đến Sở Tư pháp:
a. Quyết định, chỉ thị và các văn bản có chứa quy phạm
pháp luật như công văn, thông báo, hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b. Các văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật
như công văn, hướng dẫn, văn bản liên ngành của các sở, ban, ngành của tỉnh ban
hành.
c. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ
thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Văn bản gửi đến Phòng Tư pháp:
a. Quyết định, chỉ thị và các văn bản có chứa quy phạm
pháp luật như công văn, thông báo, hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch UBND
cấp huyện.
b. Các văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật
do thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp huyện ban hành;
c. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ
thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 13. Kiểm tra theo chuyên đề,
địa bàn hoặc theo ngành lĩnh vực
1. Hàng năm, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp
tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra văn bản theo thẩm quyền. Thành
viên của Đoàn kiểm tra bao gồm: đại diện cơ quan Tư pháp, đại diện các ngành có
liên quan.
2. Đoàn kiểm tra thực hiện việc kiểm tra theo thủ tục,
trình tự kiểm tra, tiến hành xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của
pháp luật và Quy định này.
Điều 14. Kiểm tra văn bản khi nhận
được phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân
1. Khi nhận được phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, công dân; Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp tổ chức thực hiện việc
kiểm tra, xác minh nội dung văn bản được kiến nghị trong phạm vị thuộc thẩm quyền
kiểm tra.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
phản ánh, kiến nghị; Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp có thông báo kết
luận về kết quả kiểm tra cho cơ quan ban hành văn bản và cơ quan, tổ chức, công
dân đã kiến nghị.
3. Việc xử lý văn bản trái pháp luật được tiến hành
theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 bản Quy định này.
Điều 15. Thủ tục kiểm tra, xử lý
văn bản trái pháp luật của Giám đốc Sở Tư pháp
1. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các văn bản hành chính có chứa quy phạm
pháp luật do các sở, ban, ngành ban hành có dấu hiệu trái pháp luật. Giám đốc Sở
Tư pháp thông báo đến cơ quan ban hành văn bản để tự kiểm tra và xử lý theo quy
định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo, cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo với Sở Tư pháp kết quả xử lý văn bản
theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
3. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc
Giám đốc Sở Tư pháp không nhất trí với phương án xử lý thì báo cáo Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh để xử lý theo điểm b, c và d khoản 1 Điều 9 Quy định này.
Điều 16. Thủ tục kiểm tra, xử lý
văn bản trái pháp luật của Trưởng Phòng Tư pháp
1. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành có dấu hiệu trái pháp luật. Trưởng
phòng Tư pháp thông báo đến cơ quan ban hành văn bản để tự kiểm tra và xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo, cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo với Phòng Tư pháp kết quả xử lý văn bản
theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải
được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân cấp xã.
3. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc
Trưởng phòng Tư pháp không nhất trí với phương án xử lý thì báo cáo Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện để xử lý theo điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 Quy định
này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm thực hiện của
các cấp, các ngành trong công tác kiểm tra và xử lý văn bản
1. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả
thực hiện với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tinh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định
này trong ngành mình, địa phương mình.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định
này thì được khen thưởng; nếu vi phạm, tuỳ tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 18. Kinh phí hỗ trợ cho công
tác kiểm tra văn bản
Kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản do cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản lập dự toán và được thực hiện theo hướng dẫn
liên ngành Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính.
Điều 19. Điều khoản chung
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng
mắc, các ngành, các cấp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) tổng hợp
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem giải quyết./.