ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4012/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 27 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 675/TTr-SNV ngày 20/11/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ
chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Công thương, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chi cục
Kiểm lâm; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh Lào Cai.
Nơi nhận:
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 2 QĐ;
- Sở Nội vụ;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NLN, NC2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4012/QĐ-UBND
ngày 27/11/2019 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Điều lệ này quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt
động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai theo quy định tại Luật Lâm
nghiệp ngày 15/11/2017; Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp (viết tắt là Nghị định số 156/2018/NĐ-CP), trong đó
quy định rõ tại Chương V dịch vụ môi trường rừng, Quỹ
bảo vệ và Phát triển rừng.
Điều 2. Địa vị
pháp lý của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Lào Cai (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động
theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh
phí hoạt động theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh
tế và sự nghiệp khác.
2. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Trụ sở Khối 8, Tòa nhà số 2, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai;
Số điện thoại
liên hệ 0203.858.200;
Fax: 0203.858.223.
3. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng tỉnh Lào Cai.
4. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Lao Cai Forest Protection and Development Fund (Lao Cai FPDF).
5. Quỹ có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại
Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định pháp luật.
Điều 3. Mục đích thành
lập và nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Mục đích thành lập Quỹ:
a) Huy động các nguồn lực của xã hội
để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa nghề rừng;
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng của những người được hưởng lợi từ rừng
hoặc có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến rừng;
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản
lý, sử dụng và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần thực hiện chiến lược phát
triển lâm nghiệp.
2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ:
a) Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận;
b) Quỹ hỗ trợ
cho các chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp hoặc các hoạt động phi dự án
mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư;
c) Phải đảm bảo công khai, minh bạch,
hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 4. Chức năng
của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của cấp tỉnh,
vốn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật để tạo nguồn vốn.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy
thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo
hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp nhận và quản lý các khoản
đóng góp bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP .
4. Thực hiện hỗ trợ
vốn cho các chương trình, dự án, hoạt động phi dự án theo quy định tại Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP .
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Quỹ
1. Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận
và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Vận động, tiếp nhận và quản lý các
nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, của
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài
ngân sách nhà nước.
3. Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng
thay thế.
4. Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền
ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
5. Làm đầu mối giúp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí quản lý,
việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng của các chủ rừng có khoán bảo vệ rừng.
6. Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ
trợ.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ.
8. Thực hiện các quy định của pháp luật
về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
Quỹ cho cấp có thẩm quyền.
9. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động
được hỗ trợ từ Quỹ.
10. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu chi tiền dịch vụ môi
trường rừng của địa phương hằng năm theo quy định.
11. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến
chính sách pháp luật có liên quan.
Chương III
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Nguồn tài
chính hình thành Quỹ
1. Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy
thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tiền trồng rừng thay thế do chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
3. Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ trung ương.
5. Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng.
6. Các nguồn tài chính hợp pháp khác
ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 7. Đối tượng
và nội dung được hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ là các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có chương trình, dự
án hoặc các hoạt động phi dự án theo Khoản 2 điều này.
2. Các nội dung được hỗ trợ:
a) Hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng,
kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép;
b) Tuyên truyền, phổ biến và triển
khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng;
c) Thử nghiệm và phổ biến nhân rộng
mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững;
d) Thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm
nghiệp mới;
đ) Hỗ trợ trồng
cây phân tán;
e) Phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất
lâm nghiệp;
g) Đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo
vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ trợ các hoạt động khác
liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 8. Điều kiện
được hỗ trợ
1. Chương trình, dự án hoặc các hoạt
động phi dự án phù hợp với nội dung được hỗ trợ quy định tại Khoản 2, Điều 7 Điều
lệ này và được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Tổ chức được hỗ trợ có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về
lâm nghiệp và kinh nghiệm thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi
dự án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng.
3. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn được hỗ trợ có đủ năng lực dân sự thực hiện chương trình, dự án hoặc
các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
4. Có cam kết hoàn trả toàn bộ hoặc một
phần vốn nếu nguồn hỗ trợ có điều kiện
phải hoàn trả.
Điều 9. Phương thức
hỗ trợ tài chính của Quỹ
1. Hỗ trợ không
hoàn lại toàn phần hoặc một phần vốn cho việc thực hiện các chương trình, dự án
hoặc các hoạt động phi dự án được quy định tại Điều 7 Điều
lệ này.
2. Đối tượng và danh mục ưu tiên được
hỗ trợ tài chính của Quỹ:
a) Đối tượng được hỗ trợ tài chính của
Quỹ là tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án: trồng rừng; bảo vệ môi trường
rừng; phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường rừng trên địa bàn tỉnh.
Đối tượng được hỗ trợ tài chính phải
đáp ứng các quy định cho từng phương thức hỗ trợ theo quy định hiện hành.
b) Danh mục ưu tiên hỗ trợ tài chính
của Quỹ bao gồm:
- Dự án trồng rừng; bảo vệ môi trường
rừng; phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, môi trường rừng trên địa bàn tỉnh;
- Dự án đầu tư ứng dụng hoặc nghiên cứu
thử nghiệm thuộc Chương trình hành động bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Lào Cai;
- Dự án nghiên cứu triển khai các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm, phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố về
môi trường rừng;
- Các hoạt động truyền thông, giáo dục
nâng cao nhận thức môi trường rừng và phát triển bền vững chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng thuộc tỉnh Lào Cai;
- Các chương trình thu hút, đào tạo
nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ;
- Các dự án, chương trình, hoạt động
và nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Lào Cai quyết định hỗ trợ tài chính phù hợp với từng thời kỳ.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ CỦA QUỸ
Điều 10. Tổ chức
bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Bộ máy điều hành.
Điều 11. Tổ chức
và hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 11 thành
viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng do Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực nông, lâm nghiệp kiêm nhiệm.
b) 02 Phó Chủ tịch Hội đồng:
- Phó Chủ tịch Thường trực do Giám đốc
Sở Nông nghiệp và PTNT kiêm nhiệm;
- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng chuyên
trách là Giám đốc Quỹ
c) Các thành viên: Là đại diện lãnh đạo
các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công thương,
Cục thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Chi cục Kiểm lâm tỉnh
làm thành viên. Các thành viên Hội đồng Quản lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế toán
trưởng của Quỹ không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột giữ
chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán tài vụ; thủ quỹ của Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại
theo quy định.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ do UBND tỉnh quyết định theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 12. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức nhận, quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ
trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Ban hành các loại Quy chế liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng
Ban kiểm soát.
5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và
Giám đốc Quỹ trong việc quyết định hỗ trợ vốn.
6. Thông qua kế hoạch kinh phí và báo
cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
7. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân
công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm khác theo Quy chế hoạt động của Quỹ, nhưng không được trái với quy định của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP .
Điều 13. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, các ủy viên Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ
a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ,
cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các
nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này;
c) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng quản lý ủy quyền cho Phó Chủ tịch
Thường trực Hội đồng quản lý hoặc cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về
các công việc được ủy quyền;
g) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ
tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
Thực hiện theo Quy chế hoạt động của
Hội đồng quản lý Quỹ và theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Chế độ
làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 03 tháng một lần
để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và
trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ
có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ
theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng ban kiểm soát, sau khi được
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự.
Thành viên Hội đồng vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng
văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một
ủy viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ
tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được
thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và
gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày họp. Nội
dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng
quản lý có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu
biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là quyết định cuối cùng. Thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên UBND tỉnh Lào Cai.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc
họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc
họp được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký, trong một số trường hợp đặc biệt có
thể được tất cả các thành viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được
thể hiện bằng nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ và phải được
gửi tới tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thay
mặt Hội đồng ký ban hành các nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho một
thành viên Hội đồng ký thay.
7. Các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ, nhưng trong thời
gian chưa có quyết định khác của Hội
đồng quản lý Quỹ hay quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ.
Điều 15. Tổ chức
Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có tối đa 03 thành
viên, giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của Bộ máy điều hành Quỹ. Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ.
3. Các thành viên khác của Ban kiểm
soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý
Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 16. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo Quy
chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ban Kiểm soát còn có các nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay
với Hội đồng quản lý Quỹ và trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động không bình
thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra,
kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về những tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại
của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa
có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 17. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện pháp
nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ quyền
hạn sau:
a) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề
thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn
và hàng năm; xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua;
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động
khác của Quỹ phù hợp với quy định lại Điều lệ này và các quy định khác có liên
quan;
d) Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp
vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành,
ban hành các quy định về nghiệp vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh, Sở Tài chính;
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình
Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
g) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ủy
nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
Điều 18. Phó
Giám đốc
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc quỹ
điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh và trước pháp luật về phần việc được phân công.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc Quỹ thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
Điều 19. Kế toán
trưởng
1. Kế toán trưởng là người giúp việc
cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về phần việc được giao.
2. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiễm Kế toán trưởng Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành
và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
Điều 20. Bộ máy
điều hành
1. Bộ máy điều hành;
a) Tổ chức bộ máy điều hành Quỹ, gồm:
- Ban Giám đốc, gồm: Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc.
- Kế toán trưởng.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
b) Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ: Các
bộ phận chuyên môn nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ
do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
2. Bộ máy điều hành do Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề
nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ
giao.
3. Lãnh đạo của bộ máy điều hành do
Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng và kỷ luật.
4. Lãnh đạo của bộ máy điều hành và
công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
5. Việc tuyển dụng, quản lý sử dụng,
thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, viên
chức của Quỹ được thực hiện theo Điều lệ, Quy chế hoạt động
của Quỹ, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Kinh
phí hoạt động, chế độ lương, phụ cấp của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và
Ban điều hành Quỹ
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Ban điều
hành Quỹ được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các thành viên chuyên trách được
hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành. Các thành
viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định
về chế độ kiêm nhiệm.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
- KẾ TOÁN
Điều 22. Chế độ
tài chính, kế toán
1. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ
thực hiện theo quy định.
2. Quỹ phải tổ
chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Chương VI
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 23. Xử lý
tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân
và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử
lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 24. Tổ chức
lại, giải thể
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 25. Tổ chức
lại, sát nhập, thành lập mới các đơn vị thuộc Quỹ
Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập
mới các đơn vị, phòng, ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở
phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Điều
khoản thi hành
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này.
2. Trong quá trình thực hiện, quả hoạt
động, nếu có vướng mắc phát sinh, Quỹ có trách nhiệm phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định sửa
đổi, bổ sung Điều lệ này./.