ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 20 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24
tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng
Quỹ thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29
tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1036/TTr-SNV ngày 03 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, Khen thưởng
tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Báo Quảng Bình;
- Đài Phát thanh - Truyền hình QB;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY CHẾ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Những nội dung về công tác
thi đua, khen thưởng không quy định tại Quy chế này thực hiện theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, địa phương đóng trên địa bàn tỉnh; người Việt Nam ở nước
ngoài, người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở
Việt Nam; các tổ chức và cá nhân ngoài tỉnh tham gia các phong trào thi đua của
tỉnh đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những đóng góp lớn cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình được khen thưởng theo
Quy chế này.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
1. Nguyên tắc thi đua được thực
hiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003.
2. Việc xét tặng các danh hiệu
thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong
trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua;
không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều 4.
Nguyên tắc khen thưởng và xét khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều
2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2013 (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP), cụ
thể như sau:
1. Không lấy một thành tích để
làm hồ sơ xét khen thưởng nhiều lần. Các cá nhân trong một năm đã được tặng thưởng
Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên hoặc danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
thì không đồng thời trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và năm tiếp theo
không xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, trừ trường hợp khen thành tích
đột xuất, khen chuyên đề.
2. Mỗi tập thể, cá nhân trong
một năm được tặng không quá 02 Bằng khen trừ khen thưởng thành tích đột
xuất.
3. Chú trọng khen thưởng tập
thể nhỏ và cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu và có nhiều
sáng tạo trong lao động, công tác (công nhân, nông dân, chiến sỹ, công chức,
viên chức không giữ chức vụ...); cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý xem xét khen
thưởng kịp thời theo thẩm quyền, trường hợp đạt thành tích thật xuất sắc, tiêu
biểu mới đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 5. Việc
tổ chức hội thi, hội diễn, tôn vinh, giải thưởng
Việc tổ chức hội thi, hội diễn,
tôn vinh và đề ra các giải thưởng có liên quan đến khen thưởng và trao giải thưởng
phải được đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng đối với các trường hợp do Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức hoặc do Trung ương tổ chức.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
triển khai tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong toàn tỉnh.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban,
ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức Đảng, đoàn thể, cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi quản lý.
3. Cơ quan thông tin đại chúng
có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền các quy định của pháp luật về thi đua
khen thưởng; nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ động
phong trào thi đua; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán hành vi vi phạm pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức trong hệ thống chính trị theo nhiệm vụ, quyền
hạn của mình:
a) Tổ chức và phối hợp với các
cơ quan nhà nước để phát động, triển khai phong trào thi đua, phổ biến kinh
nghiệm và nhân rộng các điển hình tiên tiến; tuyên truyền, động viên đoàn viên,
hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính
sách khen thưởng;
b) Giám sát việc thực hiện và đề
xuất giải pháp để thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
Chương
II
TỔ CHỨC THI
ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 7.
Hình thức tổ chức phong trào thi đua
1. Các hình
thức tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 2 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày
29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày
27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2013.
2. Các phong
trào thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) tổ chức với quy mô rộng lớn trong
phạm vi một địa phương, một ngành có thời gian từ 05 năm trở lên và có đăng ký
với UBND tỉnh khi tổng kết phong trào hoặc đợt thi đua được xem xét khen thưởng
cấp tỉnh cho tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong
trào, đợt thi đua.
Điều 8. Phát động thi đua và nội dung tổ chức phong trào thi đua
Việc phát động
và chỉ đạo phong trào thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Thi
đua, Khen thưởng năm 2003 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thi
đua, Khen thưởng năm 2003 và Điều 3 Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 9.
Các danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân: Chiến sĩ
thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động
tiên tiến; Chiến sỹ tiên tiến.
2. Đối với tập thể: Cờ thi đua
của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Tập thể lao
động tiên tiến; Đơn vị quyết thắng và Đơn vị tiên tiến (đối với LLVT nhân dân);
Thôn văn hóa, Làng văn hóa, Bản văn hóa, Tổ dân phố văn hóa.
3. Đối với hộ gia đình: Gia
đình văn hóa.
Điều 10.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Điều 5 Nghị định số
65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” được xét tặng hàng năm
cho Trưởng, Phó trưởng Công an xã, thị trấn không thuộc lực lượng công an chính
quy; Công an viên của xã hưởng lương, phụ cấp hàng tháng theo quy định; Trưởng
ban, Phó trưởng ban bảo vệ dân phố, Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng, tổ viên bảo vệ
dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định thực hiện xét tặng
theo quy định tại Điều 30 Thông tư số 40/2014/TT-BCA của Bộ Công an.
Điều 11. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cơ sở” được xét tặng cho các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là “Lao động tiên tiến” hoặc
“Chiến sĩ tiên tiến”;
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ
thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận
hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí,
sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
cơ quan, tổ chức, đơn vị công nhận.
2. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng
của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa
học cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, công nhận.
Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của
sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cấp cơ sở giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét,
công nhận.
3. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ
sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những
thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác (nếu cần thiết).
4. Mỗi cơ quan, đơn vị bình chọn số lượng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không vượt quá 15% trong tổng số cá
nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trong tổng số
các cá nhân được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, tỷ lệ các cá nhân
trực tiếp lao động sản xuất, người không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được xét
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không được dưới 30%.
Điều 12. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
1. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được xét
tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những
cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề
tài nghiên cứu của cá nhân đó có ảnh hưởng sâu rộng trên địa bàn tỉnh và do Hội
đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh đánh giá, công nhận.
2. Số lượng cá nhân đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
không vượt quá 15% trong tổng số cá nhân được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”.
Điều 13. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc” thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Điều
4 Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 14. Danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được
xét tặng hàng năm cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên; không có cá nhân vi phạm an toàn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng,
không có cá nhân vi phạm các tệ nạn xã hội.
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
2. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng
hàng năm cho Công an xã, Ban bảo vệ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 33
Thông tư số 40/2014/TT-BCA của Bộ Công an.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp
mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới bình
xét danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Điều 15. Danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
được xét tặng hàng năm cho tập thể xuất sắc, tiêu biểu trong số các tập thể
đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”. Số lượng đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không vượt quá 30% trong tổng số các
tập thể được công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm
vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Phải có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
e) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”:
a) Cấp tỉnh: Xét tặng đối với các chi cục,
phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
b) Cấp huyện: Xét tặng đối với các phòng, ban,
đơn vị trực thuộc cấp huyện; UBND xã, phường, thị trấn;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp: Xét tặng các trường
học, bệnh viện và tương đương; các khoa, phòng, trung tâm trực thuộc bệnh viện
tuyến tỉnh và các trường chuyên nghiệp; các trạm y tế cấp xã, phòng khám đa
khoa khu vực.
d) Đối với doanh nghiệp: Xét tặng các doanh nghiệp
và các xí nghiệp, phân xưởng, chi nhánh thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
không phải là đơn vị thành viên trực thuộc các tổng công ty, tập đoàn.
3. Các xã, phường, thị trấn xuất sắc là tập thể
hàng năm được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận chính quyền cơ sở vững
mạnh và đạt chỉ số cải cách hành chính từ 60 điểm trở lên.
4. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” được xét tặng
hàng năm cho Công an xã, Ban bảo vệ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 34
Thông tư số 40/2014/TT-BCA của Bộ Công an. Số lượng đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” không vượt quá 30% trong tổng số các tập thể
được công nhận danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
Điều 16. Danh hiệu
“Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” được
xét tặng hàng năm cho:
a) Đơn vị thành viên thuộc các Cụm, Khối thi đua
có thành tích tiêu biểu xuất sắc được bình xét, suy tôn là các đơn vị xếp thứ
nhất, thứ nhì phong trào thi đua các Cụm, Khối thi đua của tỉnh.
b) Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của sở,
ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, doanh nghiệp và phải có số lượng
công chức, viên chức và người lao động từ 07 thành viên trở lên, gồm:
- Các phòng, ban chuyên môn và đơn vị thuộc sở,
ban, ngành, đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh;
- Văn phòng HĐND - UBND huyện, các phòng, ban
chuyên môn và các đơn vị trực thuộc cấp huyện;
- Các đơn vị tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong
trào thi đua thuộc các doanh nghiệp;
- Các xã, phường, thị trấn xuất sắc, dẫn đầu
phong trào thi đua của huyện, thành phố, thị xã; Công an xã, Ban bảo vệ dân phố;
- Các trường học, bệnh viện và tương đương có
thành tích xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua của tỉnh ở mỗi cấp học, lĩnh vực.
Việc công nhận tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu
phong trào thi đua để xét đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban
nhân dân tỉnh” cho các đơn vị trực thuộc phải thông qua bình xét, đánh giá,
bình chọn theo các lĩnh vực thi đua do các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và
UBND các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp tổ chức.
c. Đối với các đơn vị đã được bình xét suy tôn
là đơn vị xếp thứ nhất, nhì phong trào thi đua các Cụm, Khối thi đua của tỉnh
có dưới 20 phòng, ban, đơn vị tương đương trực thuộc thì không đề nghị tặng Cờ
thi đua của UBND tỉnh cho các phòng, ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
được xét tặng theo chuyên đề cho tập thể đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu
trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các phong trào thi đua có quy
mô, phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn tỉnh và do tỉnh phát động từ 5 năm trở
lên.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh đề nghị tặng “Cờ
thi đua của UBND tỉnh” phải đạt chỉ số cải cách hành chính từ 75 điểm trở
lên; các huyện, thành phố, thị xã đạt từ 70 điểm trở lên.
4. Đối với Công an xã, Ban bảo vệ dân phố, danh
hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh” chỉ tặng cho tập thể dẫn đầu khối Công an xã,
Ban bảo vệ dân phố.
Điều 17. Danh hiệu
“Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét
tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định sau:
a) Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc
trong toàn quốc;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả
nước học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
2. Số lượng tập thể đề nghị xét tặng “Cờ thi đua
của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của
UBND tỉnh.
Điều 18. Danh hiệu thi đua
khác
1. Danh hiệu “Gia đình văn hoá” ở xã, phường, thị
trấn được xét tặng cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 29
Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003.
2. Danh hiệu thôn, làng, bản, tổ dân phố
văn hoá được xét tặng cho thôn, làng, bản, tổ dân phố và tương đương đạt các
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 30 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 19. Các hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương
1. Các hình thức khen thưởng:
a) Huân chương.
b) Huy chương.
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước.
d) Giải thưởng Hồ Chí Minh.
e) Giải thưởng Nhà nước.
g) Kỷ niệm chương và Huy hiệu.
h) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tiêu chuẩn và quy trình xét đề nghị tặng thưởng
theo Khoản 1 Điều này thực hiện theo các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Việc khen thưởng cho các đối tượng giữ các chức
vụ quản lý, lãnh đạo có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể được quy định tại Điều 9 đến Điều 17 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ; Khoản
1 Điều 11 Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
4. Những tập thể không thuộc đối tượng xét tặng
Cờ thi đua, danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc khi xem xét đề nghị tặng thưởng
Huân chương (quy định tại các Khoản 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013) và Bằng khen Thủ tướng
Chính phủ (quy định tại Khoản 38, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013) thì căn cứ vào đơn vị trực thuộc trực tiếp
để xét khen thưởng, cụ thể trong khung thời gian xét khen thưởng 05 năm, hàng
năm tập thể đó phải có từ 2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” và phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định.
5. Không khen thưởng cấp Nhà nước (Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ, Huân chương) cho các tập thể hoặc cá nhân khi Bộ, ban,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện Luật,
Pháp lệnh, Nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn.
Điều 20. Giấy khen
Việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen thực
hiện theo quy định tại các Điều 74, 75, 76 của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2003; Khoản 41, 42, 43 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng năm 2013; Khoản 2 Điều 50 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ; Điều 25 Nghị
định 65/2014/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 21. Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xét tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong
các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hàng năm;
b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng
trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh;
c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
hoặc 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; trong thời gian đó
có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở;
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xét tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét xếp thứ
ba trong các Cụm, khối thi đua thuộc tỉnh;
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm
vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh;
c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
hoặc 02 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết
thắng”; nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các
phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực
hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên
trong tập thể.
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xét tặng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất
đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
4. Khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có
thành tích mưu trí, dũng cảm cứu người, cứu tài sản; gương người tốt, việc tốt,
đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn Quốc tế, Khu vực, cấp Quốc gia và
giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh và tổ chức
nước ngoài, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng
và phát triển của tỉnh Quảng Bình.
5. Khen thưởng chuyên đề cho tập thể, cá nhân đạt
thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu,
các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh. Những
chuyên đề do Bộ, ngành, đoàn thể trung ương phát động phong trào thi đua theo
lĩnh vực nào, khi xét khen thưởng thì Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh của lĩnh vực đó quyết định tặng Giấy khen và đề nghị Bộ, ngành, đoàn thể
trung ương phát động phong trào thi đua đó (theo ngành dọc) tặng Bằng khen là
chính.
Trường hợp đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng
khen phải có đăng ký và được UBND tỉnh tổ chức hoặc đồng ý cho phép tổ chức tổng
kết chuyên đề; số lượng đề nghị UBND tỉnh xét khen thưởng chuyên đề không vượt
quá 05 tập thể và 05 cá nhân (trừ các chuyên đề có tính chất từ thiện nhân đạo;
hoặc các chuyên đề có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn tỉnh hoặc có ý kiến chỉ
đạo bằng văn bản của UBND tỉnh). Khen thưởng
thành tích chuyên đề chủ yếu khen cho các đối tượng trực tiếp thực hiện nội
dung chuyên đề, các đối tượng tham gia gián tiếp (lãnh đạo, chỉ đạo) thì thành
tích tham gia chuyên đề xét chung vào thành tích hàng năm tại đơn vị công tác.
Trường hợp một đối tượng tham gia nhiều chuyên đề, có thành tích xuất sắc,
trong năm chỉ xét tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh một lần.
6. Số lượng
các tập thể, cá nhân xét đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
không vượt quá 30% trong tổng số các tập thể, cá nhân 02 năm liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 22. Thẩm quyền quyết định
tặng thưởng, đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen
thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh: Quyết định tặng thưởng
danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, Bằng khen Chủ
tịch UBND tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng”.
Trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng
danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động
tiên tiến” và Giấy khen.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy khen
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các tập thể thuộc phạm vi quản
lý; tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” cho Công an xã, Ban Bảo vệ dân phố; danh
hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ
dân phố văn hóa”.
4. Chủ tịch UBND cấp xã tặng Giấy khen, danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Gia đình văn hóa” và trình Chủ tịch UBND cấp huyện tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cán bộ, công chức, người lao động thuộc quản lý của cấp xã và “Tập thể lao động tiên tiến”
cho tập thể cán bộ, công chức cấp xã.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, Chủ nhiệm Hợp tác xã tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động
tiên tiến” và Giấy khen.
Điều 23. Quy định về tuyến
trình khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ
lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho các đối tượng
thuộc phạm vi quản lý.
2. Việc khen thưởng đại biểu Quốc hội chuyên
trách, Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được thực hiện
như sau: Đại biểu Quốc hội chuyên trách ở địa phương và đại biểu Hội đồng nhân
dân chuyên trách, tập thể Hội đồng nhân dân tỉnh do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
3. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác Đảng,
đoàn thể thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ
lương thì cấp đó có trách nhiệm xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho Liên đoàn Lao động cấp
huyện, Công đoàn viên chức tỉnh, Công đoàn ngành cấp tỉnh, Công đoàn khu công
nghiệp và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn thuộc
các đơn vị nêu trên.
4. Các tập thể, cá nhân của các Bộ, ngành Trung
ương, các Trường đại học, Viện nghiên cứu, Tập đoàn kinh tế nếu có nhiều đóng
góp cho ngành, địa phương thuộc tỉnh thì Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND các địa phương đó quyết định khen thưởng. Trường hợp có thành
tích xuất sắc hoặc đóng góp lớn và đối tượng khen thưởng là các tổ chức, cá
nhân ngoài tỉnh, tổ chức, cá nhân người nước ngoài mới đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
tặng Bằng khen.
5. Ngành, địa phương nào được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao chủ trì phát động, tổ chức các đợt thi đua theo chuyên đề thì ngành, địa
phương đó chủ trì phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để hướng dẫn xét
chọn khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải có thành tích
cụ thể, tiêu biểu xuất sắc và đảm bảo theo quy định.
Điều 24. Thẩm quyền xét duyệt,
cho ý kiến hồ sơ khen thưởng
1. Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, cho ý
kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ đối với các hình thức khen thưởng cho
các tập thể, cá nhân: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân
chương Độc lập, Huân chương Quân công (các hạng), Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc
nhân dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn
quốc, danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thường trực Tỉnh uỷ xem xét, cho ý kiến về việc
đề nghị tặng thưởng:
- Huân chương Lao động, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc,
Huân chương Chiến công (các hạng), danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú,
Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ nhân ưu tú, Huân chương Đại đoàn kết dân tộc, Huân chương
Dũng cảm, Huân chương Hữu nghị cho các tập thể và cá nhân thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ quản lý.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các tập
thể, cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý.
3. Việc công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định tặng thưởng
cho các đối tượng trên cơ sở hồ sơ đề nghị của các địa phương, đơn vị; Chủ tịch
UBND tỉnh - Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh giao Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt,
đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen cao gồm: Anh hùng
Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Huân chương các hạng trở lên; Cờ
thi đua của Chính phủ; Chiến sĩ thi đua toàn quốc và Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ.
5. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm
thẩm định, xét duyệt hồ sơ tham mưu cho UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ,
Thường trực Tỉnh uỷ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt khen thưởng
các trường hợp thuộc thẩm quyền.
Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh các trường hợp Bộ,
ngành Trung ương đề nghị UBND tỉnh hiệp y để trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch
nước khen thưởng.
6. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban,
ngành, địa phương, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thẩm định, xét duyệt hồ sơ thuộc
thẩm quyền thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp quyết định
khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
7. Trong quá trình thẩm định, xét duyệt hồ sơ đề
nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan
có liên quan khi cần thiết. Khi có văn bản đề nghị hiệp y gửi đến để lấy ý kiến,
sau 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được văn bản) các cơ quan liên quan có
trách nhiệm trả lời, trường hợp không có ý kiến giao Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.
8. Đối với những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa
vụ nộp ngân sách nhà nước và nộp BHXH cho người lao động (đối với Doanh nghiệp
và đơn vị sự nghiệp có thu), khi trình các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng của UBND tỉnh trở lên phải có xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước, nộp BHXH cho người lao động.
Điều 25. Thủ tục, hồ sơ xét
đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Trung ương, tỉnh
1. Thủ tục xét tặng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch nước thực hiện theo các điều từ Điều 54 đến Điều 65 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số 39/2012/NĐ-CP .
2. Thủ tục xét tặng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh”
(01 bộ) gồm có:
* Đối với hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua dẫn đầu
Cụm, Khối thi đua gồm:
- 01 bản Tờ trình kèm danh sách đề nghị;
- 01 bản Biên bản bình xét của Hội nghị Cụm, Khối
thi đua.
* Đối với hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua dẫn đầu
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã, doanh nghiệp gồm:
- 01 bản Tờ trình kèm danh sách đề nghị;
- 01 bản Biên bản bình xét đề nghị của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp;
- 01 bản Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị
xét tặng Cờ thi đua (có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng).
b) Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh” (01 bộ) gồm có:
- 01 bản Tờ trình kèm danh sách đề nghị;
- 01 bản Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức;
- 01 bản Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” (có xác nhận của Thủ trưởng trực tiếp
quản lý);
- Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối
với sáng kiến hoặc văn bản nghiệm thu đề tài khoa học cấp tỉnh; hoặc Báo cáo
sáng kiến, giải pháp công tác thực hiện theo mẫu số 03
đính kèm theo Quy chế này.
(Kèm theo 01 bản phô tô các quyết định công nhận
chiến sĩ thi đua cơ sở 3 năm liền kề của cá nhân đề nghị).
c) Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” (01 bộ)
gồm có:
* Đối với hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh đơn vị xếp thứ ba Cụm, Khối thi đua của tỉnh gồm:
- 01 bản Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng;
- 01 Biên bản bình xét của Hội nghị Cụm, Khối
thi đua.
* Thủ tục xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động
xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” gồm:
- 01 bản Tờ trình đề nghị khen thưởng;
- 01 bản Biên bản họp của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức;
- 01 bản Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân
được đề nghị khen thưởng (có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng).
d) Hồ sơ đề nghị khen thưởng chuyên đề (01 bộ)
gồm có:
- 01 bản Tờ trình đề nghị của cơ quan, đơn vị, địa
phương, tổ chức;
- 01 bản Biên bản họp của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức;
- 01 bản Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân
được đề nghị khen thưởng (có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng).
đ) Hồ sơ đề nghị hiệp y, xác nhận thành tích
(01 bộ) gồm có:
- Văn bản đề nghị hiệp y, xác nhận thành tích của
cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Báo cáo thành tích của đối tượng xin hiệp y,
xác nhận thành tích;
- Văn bản hướng dẫn khen thưởng của bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương.
e) Hồ sơ trình UBND tỉnh khen thưởng (01 bộ)
gồm có:
- Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
- Danh sách các tập thể, cá nhân đề nghị khen
thưởng;
- Hồ sơ của đơn vị trình khen thưởng.
3. Thủ tục đơn giản chỉ áp dụng cho khen thưởng
đột xuất và thực hiện theo Điều 85 Luật Thi đua, Khen thưởng. Việc đề nghị khen
thưởng phải thực hiện ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc,
đột xuất.
a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất (01 bộ)
gồm có:
- 01 bản Tờ trình và danh sách đề nghị khen thưởng;
- 01 bản Báo cáo tóm tắt thành tích của cơ quan,
đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân
(đồng bào dân tộc ít người, nông dân, ngư dân, công nhân…) 01 bộ gồm có:
- 01 bản Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị
khen thưởng;
- 01 bản Báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan,
đơn vị và địa phương đề nghị thực hiện.
4. Xét khen thưởng đối ngoại
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối ngoại (01 bộ) gồm
có:
- 01 bản Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng;
- 01 bản Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân
được đề nghị khen thưởng (có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng).
5. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân
sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch UBND tỉnh và khen cấp nhà nước cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có
xác nhận của cơ quan thuế về những nội dung sau:
- Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực
tế đã nộp so với đăng ký;
- Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với
năm trước;
- Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
6. Mẫu báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo phụ lục kèm theo
Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ; các mẫu tờ trình, biên bản
họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thực hiện theo mẫu số
01 và số 02, mẫu viết đề tài sáng kiến thực hiện
theo mẫu 03 đính kèm theo Quy chế này.
7. Lưu trữ hồ sơ khen công tác năm, khen chuyên
đề và khen đột xuất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định được lưu giữ sau một
năm, kể từ ngày ký quyết định khen thưởng, nếu không có trường hợp khiếu nại
thì được đưa vào lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trình tự,
thủ tục đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Trình tự, thủ tục đề nghị khen thưởng tổng kết
công tác hàng năm:
Chậm nhất ngày 15/2 năm sau, các Cụm, Khối thi
đua của tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh; Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh; trường hợp gửi qua hệ thống bưu chính được tính theo dấu Bưu
điện ngày gửi hồ sơ.
Riêng hệ thống Giáo dục - Đào tạo gửi hồ sơ đề
nghị khen thưởng năm học trước ngày 10/7 hàng năm; Trường Đại học Quảng Bình,
Trường Cao đẳng nghề Quảng Bình gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng năm học trước
ngày 30/7 hàng năm; đối với các đơn vị trường học đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” gửi trước 10/6 để tổng hợp và thẩm định thành
tích.
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ khen thưởng và trình Chủ tịch UBND tỉnh. Thời hạn thẩm định đối với
các hồ sơ đủ điều kiện chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ; thời hạn thẩm định đối với các trường hợp xin ý kiến hiệp y các cơ quan
có liên quan chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, trình
Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất 03 ngày làm việc. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định khen thưởng theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục đề nghị khen thưởng theo
chuyên đề:
Chậm nhất trước 10 ngày làm việc, tính từ ngày tổ
chức hội nghị, các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh; trường hợp gửi qua hệ thống bưu chính được tính theo dấu Bưu
điện ngày gửi hồ sơ.
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ khen thưởng và trình Chủ tịch UBND tỉnh. Thời hạn thẩm định đối với
các hồ sơ đủ điều kiện chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ; thời hạn thẩm định đối với các trường hợp xin ý kiến hiệp y các cơ quan
có liên quan chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, trình
Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất 03 ngày làm việc. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định khen thưởng theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
3. Trình tự, thủ tục đề nghị khen thưởng thành
tích đột xuất, khen thưởng đối ngoại, khen thưởng đối với cá nhân là đồng bào
dân tộc ít người, nông dân, ngư dân, công nhân thực hiện theo Điều 85 Luật Thi
đua, Khen thưởng.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh,
UBND các huyện thành phố, thị xã xét, đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân,
tập thể lập được thành tích đột xuất, gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh; trường hợp gửi qua hệ thống bưu chính được tính theo dấu
Bưu điện ngày gửi hồ sơ.
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ khen thưởng và trình Chủ tịch UBND tỉnh. Thời hạn thẩm định đối với
các hồ sơ đủ điều kiện chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ. Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
trình Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất 03 ngày làm việc. Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định khen thưởng theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
4. Thông báo kết quả khen thưởng: Các tập thể,
cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng hoặc đã được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
khen thưởng (trừ khen thưởng đột xuất), trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày có quyết định khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phải thông báo
cho đơn vị trình khen thưởng biết.
Các tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn khen
thưởng, trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý với
đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh - Cơ quan thẩm định), Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh phải thông báo cho đơn vị trình khen biết.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (trong thời hạn 01 ngày
làm việc đối với khen thưởng đột xuất), Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phải
thông báo và hướng dẫn cho đơn vị trình khen biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đúng tuyến trình, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phải
thông báo và trả hồ sơ cho cơ quan, đơn vị trình khen thưởng.
Điều 27. Báo cáo tổng
kết công tác thi đua, khen thưởng; đăng ký giao ước thi đua
Báo cáo Tổng kết công tác thi đua, khen thưởng
phải gửi trước ngày 30 tháng 12 hàng năm; Bản đăng ký các danh hiệu thi đua gửi
đến Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 15/2 hàng năm.
Đối với hệ thống Giáo dục - Đào tạo, gửi Báo cáo
Tổng kết công tác thi đua, khen thưởng trước ngày 10/7 hàng năm; Bản đăng ký
các danh hiệu thi đua gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 25/10
hàng năm.
Các tập thể đăng ký danh hiệu Cờ thi đua của
UBND tỉnh, Cờ thi đua của Chính phủ, đơn vị lập danh sách gửi về Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh để tổng hợp chung.
Điều 28. Mẫu Bằng khen, Giấy
khen, Giấy chứng nhận khen thưởng
Mẫu Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận khen
thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định 85/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của
Chính phủ. Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trước khi phát hành Giấy
khen, Giấy chứng nhận khen thưởng phải được Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh duyệt,
thẩm định mẫu và đăng ký lưu mẫu.
Chương V
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Mục 1. LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN
LÝ QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 29. Nguồn và mức trích
quỹ
1. Quỹ Thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối
đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc khu vực
đồng bằng và mức trích tối đa bằng 1,5 chi ngân sách thường xuyên đối với khu vực
miền núi, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước,
nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Quỹ Thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn
vị thực hiện theo Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số
71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản
lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghi định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ.
Điều 30. Quỹ thi đua, khen
thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi
cho in ấn Giấy chứng nhận, Giấy khen, Bằng khen, Huy hiệu, Cờ thi đua; khung Bằng
khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận.
- Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho
các cá nhân, tập thể;
- Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng
của từng cấp để chi cho công tác tổ chức chỉ đạo các phong trào thi đua.
2. Nguyên tắc tính tiền thưởng:
a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao
hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;
b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen,
mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân;
c) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành
tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng
khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.
d) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt
nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt các danh hiệu thi đua khác nhau thì
được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.
e) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt
danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của cả
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Điều 31. Quản lý và sử dụng
Quỹ Thi đua, khen thưởng
1. Quỹ Thi đua, khen thưởng của cấp nào
do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích
trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế
độ, chính sách quy định.
2. Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho các tập thể,
cá nhân do các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh trình khen
theo tuyến tỉnh, tiền thưởng được trích từ nguồn kinh phí thi đua khen thưởng của
tỉnh.
3. Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho các tập thể,
cá nhân do cấp huyện trình khen, tiền thưởng được trích từ nguồn kinh phí thi
đua, khen thưởng của cấp huyện.
4. Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu
biểu trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chỉ thị, Nghị quyết,
các phong trào thi đua (khen chuyên đề) được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, nguồn tiền thưởng được trích từ kinh
phí hoạt động của chuyên đề đó để chi thưởng. Trường hợp không có nguồn kinh
phí hoạt động khen thưởng của chuyên đề đó thì sử dụng kinh phí khen thưởng của
tỉnh để chi thưởng.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng phải được sử dụng
đúng mục đích, công khai, minh bạch, hàng năm phải báo cáo quyết toán tình hình
sử dụng Quỹ theo quy định hiện hành. Cuối năm, Quỹ thi đua, khen thưởng còn dư
chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi
đua, khen thưởng.
Mục 2. MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CÁC
QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 32. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại
mục 2, Chương V, Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 33. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; xã,
phường, thị trấn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị trong tỉnh, cụ thể
như sau:
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được tặng
Giấy chứng nhận, Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở chung;
b) “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” được tặng
Bằng và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở chung;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được thưởng
1,0 lần mức lương cơ sở chung;
d) Cá nhân được tặng Giấy khen quy định tại các
Điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, Khen thưởng được thưởng 0,3 lần mức
lương cơ sở chung.
Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã được thưởng 0,15 lần mức lương cơ sở chung;
đ) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở chung;
2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh” được tặng
cờ và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở chung;
b) “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” được tặng
Bằng và được thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở chung;
c) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị
Quyết thắng” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở
chung;
d) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn
vị tiên tiến” được tặng Giấy chứng nhận và được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở
chung;
đ) Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm
theo tiền thưởng gấp 2 lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại Điểm d Khoản
1 Điều này.
3. Các trường hợp khen thưởng đột xuất gương người
tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải trong các hội thi, hội diễn... tuỳ
theo thành tích, phạm vi tác dụng nêu gương và khả năng Quỹ thi đua, khen thưởng
để khen thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường hợp nhưng không quá hai
lần mức thưởng theo quy định. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng
cho các tập thể được bình xét, suy tôn thứ ba các Cụm, Khối thi đua của tỉnh
kèm theo tiền thưởng bằng 4,0 lần mức lương cơ sở chung.
5. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương
cơ sở chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
6. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân, tập thể
người nước ngoài, tập thể cá nhân trong và ngoài tỉnh có nhiều đóng góp cho tỉnh
trong các lĩnh vực an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo được tặng các danh hiệu
thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị
tương đương mức tiền thưởng của tổ chức, công dân Việt Nam được khen thưởng.
Điều 34. Tập thể, cá nhân được tặng thưởng
các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng được nhận khung, bằng, hiện
vật, tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo.
Điều 35. Đối với các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm
nhận Bằng, hiện vật để tổ chức trao thưởng và cấp phát cho các đối tượng được
khen theo quy định.
Điều 36. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ ngoài việc được khen thưởng
theo quy định, được ưu tiên xét nâng lương trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên
cứu học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở
trong nước và nước ngoài theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Chương VI
HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG TỈNH VÀ HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 37. Thẩm
quyền thành lập và cơ cấu Hội đồng Thi đua, khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh là cơ quan tham mưu cho cấp uỷ Đảng và chính quyền về công tác thi đua,
khen thưởng của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập.
b) Thành phần Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hội đồng có từ 13 đến 15 thành
viên, trong đó có từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch và các ủy viên do Chủ tịch Hội đồng
quyết định.
- Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
2. Hội đồng Thi đua, khen thưởng của
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng Thi đua, khen thưởng của sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
b) Cơ cấu Hội đồng Thi đua, khen
thưởng sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
- Hội đồng có từ 07 đến 09 thành
viên, trong đó có từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch và các ủy viên do Chủ tịch Hội đồng
quyết định.
- Cơ quan chuyên trách làm công
tác thi đua, khen thưởng của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh là Văn phòng
hoặc Phòng Tổ chức hành chính của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
3. Hội đồng Thi đua, khen thưởng của
các doanh nghiệp, hợp tác xã
a) Thẩm quyền thành lập: Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng Giám đốc doanh
nghiệp, Chủ nhiệm Hợp tác xã quyết định thành lập Hội đồng Thi đua, khen thưởng
của doanh nghiệp, hợp tác xã.
b) Cơ cấu Hội đồng Thi đua, khen
thưởng của các doanh nghiệp, hợp tác xã
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng Giám đốc doanh nghiệp,
Giám đốc Hợp tác xã.
- Hội đồng có từ 05 đến 07 thành
viên, trong đó có từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch và các ủy viên do Chủ tịch Hội đồng
quyết định.
- Cơ quan chuyên trách làm công
tác thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng Giám đốc doanh nghiệp, Giám đốc Hợp
tác xã quyết định.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp
huyện:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
thành lập Hội đồng Thi đua, khen thưởng của cấp huyện.
b) Cơ cấu Hội đồng Thi đua, khen
thưởng cấp huyện gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Hội đồng có từ 13 đến 15 thành
viên, trong đó có từ 02 đến 03 Phó Chủ tịch và các ủy viên do Chủ tịch Hội đồng
quyết định.
- Phòng Nội vụ là cơ quan thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
5. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp
xã:
a) Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
thành lập Hội đồng Thi đua, khen thưởng của cấp mình.
b) Cơ cấu Hội đồng Thi đua, khen
thưởng cấp xã gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
UBND cấp xã;
- Hội đồng có từ 05 đến 07 thành
viên, trong đó có từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch và các ủy viên do Chủ tịch Hội đồng
quyết định.
- Bộ phận thường trực của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định.
Điều 38. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
1. Là cơ quan tham mưu, tư vấn cho
cấp ủy đảng, chính quyền của cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác thi đua,
khen thưởng.
2. Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn của cơ quan, đơn vị,
địa phương.
3. Đôn đốc kiểm tra, giám sát các
phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
4. Tham mưu cho người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp tặng các danh hiệu thi đua và các hình
thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Chương VII
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SÁNG
KIẾN TỈNH VÀ HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SÁNG KIẾN CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 39. Thẩm
quyền thành lập và cơ cấu Hội đồng Khoa học sáng kiến
1. Hội đồng Khoa học sáng kiến tỉnh:
a) Hội đồng Khoa học sáng kiến tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
b) Hội đồng có từ 07 đến 09 thành
viên gồm Chủ tịch và có từ 02 đến 03 Phó Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan thường trực
của Hội đồng Khoa học sáng kiến tỉnh là Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
c) Hội đồng Khoa học sáng kiến tỉnh
có nhiệm vụ, quyền hạn: Là cơ quan tham mưu, tư vấn giúp Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, công nhận sáng kiến, giải pháp công tác và đánh giá mức độ ảnh hưởng của
sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu khoa học làm tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua
toàn quốc.
2. Hội đồng Khoa học sáng kiến các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và doanh nghiệp,
hợp tác xã:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc doanh
nghiệp, Chủ nhiệm Hợp tác xã quyết định thành lập Hội đồng Khoa học sáng kiến cấp
mình.
b) Hội đồng có từ 05 đến 07 thành
viên, trong đó Chủ tịch và có từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch Hội đồng.
c) Hội đồng Khoa học sáng kiến các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã; các doanh nghiệp,
hợp tác xã có nhiệm vụ, quyền hạn: Là cơ quan tham mưu, tư vấn giúp Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, công nhận sáng kiến, giải pháp công tác và
đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu
khoa học làm tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và đề nghị tặng
thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 40. Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác
của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các cơ
quan làm công tác Đảng, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, Lực lượng vũ
trang nhân dân, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, căn cứ quy chế
và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, thống nhất với Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh để cùng phối hợp thực hiện.
Điều 41. Ngoài các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng được quy định trong Quy chế này, các đơn vị, địa phương có thể có các
hình thức động viên khác nhưng không trái với các quy định của pháp luật về Thi
đua, Khen thưởng.
Điều 42. Trường hợp gian dối trong tổ chức phong trào
thi đua và kê khai, xác nhận thành tích để được khen thưởng, tuỳ theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo Điều 80 và 81 Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và
các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 43. Giao Sở Nội vụ (Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh) hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện
Quy chế này và theo dõi tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
hiện quy chế để trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 44. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm chỉ đạo phổ biến, tổ chức thực
hiện Quy chế này trong cơ quan, đơn vị, địa phương và các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh./.
Mẫu số 1
TÊN CQ CHỦ QUẢN
TRỰC TIẾP
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TTr….
|
……….(1)….,
ngày …. tháng …. năm ……
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị
tặng thưởng………………………(2)
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003
và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
14/6/2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
16/11/2013 và các văn bản có liên quan;
Căn cứ Quyết định số…../2015/QĐ-UBND ngày
…../…../2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Quảng
Bình;
Xét thành tích xuất sắc của ….(3) và biên bản
xét ngày ….tháng …..năm ….. của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ……..(4) ………..
kính đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng (đề nghị khen thưởng):
Liệt kê các danh hiệu, hình thức khen thưởng (nếu
có) và tên của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng……..(5).
(Đính kèm biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng và kết quả bỏ phiếu của đơn vị trình khen; báo cáo thành tích của
các tập thể, cá nhân) (6)
Đã có thành tích xuất sắc trong …………………………….(7).
Kính đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- Ban TDKT tỉnh;
- Lưu: VT, …(8)
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ NGƯỜI KÝ
(Ký tên, đóng
dấu)
|
Ghi chú:
(1): Địa danh nơi đơn vị trình khen đóng trụ sở
chính.
(2): Ghi rõ danh hiệu, hình thức đề nghị tặng
thưởng đối với khen thưởng tổng kết năm; Đối với khen thưởng đột xuất hay khen
thưởng theo chuyên đề ghi rõ hình thức đề nghị tặng thưởng và ghi trực tiếp vào
(2).
(3): Ghi rõ tên tập thể, cá nhân được đề nghị
khen thưởng trong năm (đối với trường hợp đề nghị khen thưởng tổng kết năm);
trong chiến đấu phòng chống lụt bão, trong bảo vệ tài sản (đối với trường hợp
khen thưởng đột xuất); trong phong trào thi đua (trường hợp khen thưởng
theo chuyên đề).
(4): Tên đơn vị trình khen.
(5): Trường hợp đề nghị 01 danh hiệu thi đua hoặc
01 hình thức khen thưởng nào đó thì tiếp vào (5). Nếu trong 01 tờ trình đề nghị
nhiều danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng ghi xem xét quyết định khen
thưởng, cách ghi thứ tự từ danh hiệu thi đua đến hình thức khen thưởng, ví dụ:
I. Tặng thưởng danh hiệu Cờ thi đua của UBND
tỉnh cho:
1.Tên đơn vị
2. Tên đơn vị
II. Tặng thưởng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc cho:
1.Tên đơn vị
2. Tên đơn vị
III. Tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh cho:
1. Ông……….
2. Bà…………
IV. Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho:
1. Tập thể
1.1. Tên đơn vị
1.2. Tên đơn vị
2. Cá nhân
2.1. Ông……….
2.2. Bà………...
- (6): Trường hợp khen thưởng chuyên đề chỉ cần Biên bản họp Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng của đơn vị trình khen và báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân; đối với khen thưởng đột xuất chỉ cần báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân.
- (7): Ghi rõ thành tích trong công tác năm hay trong phong trào thi đua
(cụ thể phong trào …..), ví dụ:
- Câu thành tích đề nghị khen thưởng tổng kết năm: “Đã có thành tích xuất
sắc trong công tác năm ….”.
- Câu thành tích đề nghị khen thưởng theo chuyên đề: “Đã có thành tích xuất
sắc trong phong trào thi đua ……”
- Câu thành tích đề nghị khen thưởng đột xuất:
“Đã có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, bảo vệ tài sản của nhân dân…..”
-(8): Viết tắt tên cơ quan, tổ chức tham mưu soạn
thảo.
Mẫu số 2
HỘI ĐỒNG TĐ - KT ……(1)
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
…….….(2)….,
ngày …. tháng …. năm ……
|
BIÊN BẢN
HỌP HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG…………..(3)
Về việc đề nghị
tặng thưởng………………………(4)
Ngày ……..., tại …………..(5), Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng ………(6) đã tổ chức phiên họp Hội đồng;
Tổng số thành viên Hội đồng…………...
Có mặt:………………………………….
Vắng mặt:………………………………(nêu rõ lí do vắng mặt)
Chủ trì:………………………………………(7)
Thư ký:……………...……………………….(8)
Sau khi nghe đồng chí ……………………………………….(9) trình
bày bản tóm tắt thành tích của các tập thể, cá nhân; các thành viên trong Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng ……………..(10) đã thảo luận và nhất trí …………% (11) về việc đề
nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định khen thưởng (đề nghị khen thưởng)
cho …..tập thể và ….. cá nhân (12) có tên sau:
Liệt kê các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng (nếu có) và tên của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng (13).
Biên bản này được lập thành 03 bản, thông qua Hội
nghị vào hồi ……giờ……., ngày……(14).
THƯ KÝ
(Ký tên)
|
TM.HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(Ký tên)
|
Ghi chú:
- (1): Tên đơn vị trình khen và đóng dấu treo của
đơn vị trình khen.
- (2): Địa danh nơi đơn vị trình khen đóng trụ sở
chính.
- (3): Tên đơn vị trình khen.
-(4): Ghi rõ danh hiệu, hình thức đề nghị tặng
thưởng đối với khen thưởng tổng kết năm, hình thức đề nghị khen thưởng đối với
khen thưởng đột xuất hay khen thưởng chuyên đề.
- (5) Ghi rõ thời gian, địa điểm họp Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng.
- (6) Tên đơn vị trình khen.
- (7) Tên, chức vụ trong Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng đơn vị trình khen (Chủ tịch Hội đồng hoặc trường hợp Chủ tịch uỷ quyền
cho Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị trình khen)
- (8) Thư ký phải là thành viên Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng đơn vị trình khen.
- (9) Đại diện lãnh đạo cơ quan chuyên trách làm
công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị trình khen.
- (10) Tên đơn vị trình khen.
- (11) Căn cứ quy chế làm việc của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng đơn vị trình khen để xác định tỷ lệ % tập thể, cá nhân đạt
hay không đạt (chỉ đề nghị số đạt).
- (12) Ghi rõ số lượng tập thể, cá nhân đề nghị
khen thưởng.
- (13) Trường hợp đề nghị 01 danh hiệu thi đua
hoặc 01 hình thức khen thưởng nào đó thì ghi trực tiếp vào (13). Nếu trong 01
Biên bản đề nghị nhiều danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, cách ghi thứ
tự từ danh hiệu thi đua đến hình thức khen thưởng, ví dụ:
I. Tặng thưởng danh hiệu Cờ thi đua của UBND
tỉnh cho:
1.Tên đơn vị
2. Tên đơn vị
II. Tặng thưởng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc cho:
1.Tên đơn vị
2. Tên đơn vị
III. Tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh cho:
1. Ông…..
2. Bà……
IV. Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho:
1. Tập thể
1.1. Tên đơn vị
1.2. Tên đơn vị
2. Cá nhân
2.1. Ông…..
2.2. Bà……
- (14): Ghi rõ thời gian kết thúc họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
Mẫu số 03
MẪU VIẾT ĐỀ
TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP
I. KẾT CẤU MỘT ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP GỒM:
* Trang bìa
* Trang thông tin cá nhân
1. Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài, sáng kiến, giải pháp
1.2. Điểm mới của đề tài, sáng kiến, giải pháp
2. Phần nội dung
2.1. Thực trạng của vấn đề mà đề tài, sáng kiến,
giải pháp cần giải quyết
2.2. Nội dung đề tài, sáng kiến, giải pháp (mô tả
cụ thể đề tài, sáng kiến, giải pháp, nêu cách áp dụng vào thực tiễn và hiệu quả
của đề tài, sáng kiến, giải pháp về năng suất, chất lượng và các mặt khác (nếu
có) so với thực trạng khi chưa áp dụng)
3. Phần kết luận
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài, sáng
kiến, giải pháp
3.2. Những kiến nghị, đề xuất.
II. HƯỚNG DẪN VIẾT
- Trang bìa: Phần này người viết chỉ nêu
tên đề tài, sáng kiến, giải pháp, tháng năm hoàn thành; không nêu tên đơn vị
công tác, thông tin cá nhân vào trang này. Thực hiện theo mẫu 1A.
- Trang thông tin cá nhân: Phần
này người viết nêu tên đề tài, sáng kiến, giải pháp, tháng năm hoàn thành,
thông tin cá nhân, nêu tên đơn vị công tác. Thực hiện theo mẫu 1B.
Lưu ý: Ngoài trang thông tin cá nhân, tất cả
các trang của đề tài, sáng kiến, giải pháp không được đưa thông tin cá nhân hoặc
bất cứ dấu hiệu nào liên quan đến tiết lộ thông tin cá nhân.
1. Phần mở đầu
Mở đầu của một đề tài, sáng kiến, giải pháp giới
thiệu khái quát về đề tài, sáng kiến, giải pháp sẽ trình bày, gồm các phần: lý
do, phạm vi đề tài, sáng kiến, giải pháp.
1.1. Lý do chọn đề tài, sáng kiến, giải pháp:
Tập trung vào nội dung các gợi ý sau:
+ Đề tài, sáng kiến, giải pháp này giải quyết vấn
đề gì trong lĩnh vực gì? (quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, tham mưu, tổng hợp,
phục vụ …)
+ Đề tài, sáng kiến, giải pháp này có ai nghiên
cứu chưa, tác giả? Phạm vi đề tài, sáng kiến, giải pháp, nội dung do mình viết
có điểm mới ở chỗ nào? Nhằm giải quyết vấn đề gì?
1.2. Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến,
giải pháp: Tác giả nêu phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến, giải pháp theo lĩnh
vực.
2. Phần nội dung
2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu:
Nêu lên số liệu, tình hình trước khi thực hiện
những giải pháp mới. Tác giả nêu những vướng mắc, hạn chế, kém hiệu quả…trong
lĩnh vực công tác mình đảm nhiệm và phân tích nguyên nhân dẫn đến tình hình đó.
2.2. Các giải pháp:
- Phải chỉ ra được tác dụng nâng cao năng suất
lao động, hiệu quả công tác và cách thức quy trình của đề tài, sáng kiến, giải
pháp.
3. Phần kết luận:
3.1. Ý nghĩa của đề tài, sáng kiến, giải
pháp:
Ý nghĩa của đề tài, sáng kiến, giải pháp chính
là phần tóm lược các giải pháp vì nó giúp cho người đọc đề tài, sáng kiến, giải
pháp hình dung được những việc làm chủ yếu mà tác giả đề tài, sáng kiến, giải
pháp đã làm được, nghiên cứu được để giải quyết những vấn đề khó khăn từ thực tế
trong công tác.
3.3. Kiến nghị, đề xuất:
Phần kiến nghị, đề xuất là phần ghi những ý kiến,
nguyện vọng của người viết đề tài, sáng kiến, giải pháp đề nghị cấp trên có biện
pháp, tạo điều kiện tốt hơn cho việc thực hiện đề tài, sáng kiến, giải pháp có
hiệu quả. (Không nhất thiết đề tài, sáng kiến, giải pháp nào cũng có phần này).
III. THỂ THỨC TRÌNH BÀY:
- Đề tài, sáng kiến, giải pháp được trình bày
trên giấy khổ A4. Đánh máy vi tính, kiểu chữ Time New Roman, cỡ chữ 14.
- Trang bìa và trang thông tin cá nhân thực hiện
theo mẫu quy định.
- Trường hợp đề tài, sáng kiến, giải pháp không
thực hiện theo đúng hướng dẫn này, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trả lại mà
không cần nêu lí do.
Căn cứ vào hướng dẫn này, đề nghị các đơn vị
thực hiện viết đề tài, sáng kiến, giải pháp thống nhất theo quy định.
Mẫu 1B
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TÊN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:
........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................
Họ và
tên:.......................................
Chức vụ:.........................................
Đơn vị công
tác:..............................
Quảng Bình,
tháng ..... năm ........
|
Mẫu
1A
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TÊN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:
........................................................................................................
.........................................................................................................
.........................................................................................
Quảng Bình,
tháng ..... năm ........
|