ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2009/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
28 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà
nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá
và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương; đồng thời, thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của
pháp luật.
Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực tài
chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm
và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị thuộc
Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân quận, huyện sau khi thống nhất với Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên
quan;
đ) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm
vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân bổ dự toán chi ngân
sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền;
e) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các
phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định
theo thẩm quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị
sự nghiệp thuộc thành phố và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của
các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương
án phân bổ ngân sách cấp thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình Hội
đồng nhân dân thành phố quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo thẩm quyền các văn
bản quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước,
góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán
nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản nhà nước, đất đai,
tài nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thực
hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất, tiền cho
thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng
đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa
bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng
ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm
dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc
không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước
phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm định và
thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và
các tổ chức khác có sử dụng ngân sách thành phố; phê duyệt quyết toán kinh phí ủy
quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước,
lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân
thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố về chiến lược thu
hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng
các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát
triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn
khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có
sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp
cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án
đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
- Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm
định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do thành phố quản
lý;
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân
sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính quận, huyện, phường, xã;
tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở thành phố, quận,
huyện;
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đối với các dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Thẩm tra,
phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định;
- Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng
vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu
tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn kinh phí ủy quyền của Trung
ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ
dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối
với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân
sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân thành phố triển khai việc phát hành trái
phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công
khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của
thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố.
5. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố các
văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà
nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản
lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử
dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê, thu hồi,
điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước, giao tài sản nhà nước
cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công
khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp
luật;
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không
xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản
tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm
cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước
chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính
phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố có ý
kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan
Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện báo
cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
6. Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước (quỹ đầu
tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển
nhà ở và các loại hình quỹ tài chính nhà nước khác được thành lập theo quy định
của pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng Đề án, thẩm định các văn bản
về thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ
cho các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của
các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu tư phát
triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ
trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân thành phố xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản
lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách
tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển
đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp
công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài
chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà
nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa
phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện
chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban
nhân dân thành phố;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn,
việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước; kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh
nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế
tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án giá hàng hoá, dịch
vụ và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ theo thẩm
quyền;
b) Thẩm định phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch
vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế độc quyền do
các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá và
bán theo giá niêm yết;
d) Thẩm định dự thảo quyết định ban hành bảng
giá các loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
đ) Công bố danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn
giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp, phân tích và dự báo sự biến động
giá trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá
tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân thành phố;
g) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định giá của các tổ chức, cá
nhân hoạt động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc
lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh
nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố
cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
11. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục và các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài
chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài
chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 (ba)
Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tài chính
theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành và theo quy định của pháp luật.
Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối
với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Phòng Ngân sách;
- Phòng Hành chính sự nghiệp;
- Phòng Đầu tư;
- Phòng Quản lý giá - công sản;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp.
d) Việc thành lập Chi cục và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Tài chính do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Tài chính do Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định trong tổng biên chế hành chính của thành phố
được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở (nếu có) do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo định mức
biên chế và theo quy định của pháp luật;
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố, Giám đốc Sở Tài
chính phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế hành chính, sự nghiệp của
Sở để trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
c) Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của
Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định pháp luật hiện
hành;
d) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt,
giao Giám đốc Sở Tài chính ban hành Quy chế làm việc của cơ quan phù hợp với
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng báo
Cần Thơ chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày ký; đồng thời, thay thế Quyết định số
310/2004/QĐ-UB ngày 27 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ Nội vụ; - Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT. Thành ủy; TT.HĐND thành phố;
- CT, PCT UBND thành phố;
- Sở, ban ngành thành phố có liên quan;
- Website Chính phủ;
- Báo Cần Thơ;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT.D15
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|