ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số 40/2008/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 26 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn
cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn
cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn
cứ Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ về quản lý kiến
trúc;
Căn
cứ Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hóa công sở của hệ
thống hành chính Nhà nước giai đoạn I (2003-2005);
Căn
cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-BXD ngày 23/5/2007 của Bộ Xây dựng về việc ban hành
mô hình công sở cơ quan hành chính Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 206/TTr-SXD ngày 18/3/2008,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý sử dụng công sở các cơ quan hành
chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao
Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì tổ chức triển khai và hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã; Chủ
tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Xây
dựng) để hướng dẫn giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Châu
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ SỬ
DỤNG CÔNG SỞ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định về quản lý, sử dụng, điều chuyển, thu hồi, cải tạo và xây dựng
mới công sở của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Công
sở quy định trong quy chế này là nơi làm việc của tất cả các cơ quan hành chính
Nhà nước, bao gồm: Nhà làm việc và các công trình phục vụ hoạt động của cơ quan
trong khuôn viên đất của công sở đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Các cơ quan hành chính Nhà nước được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở
trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
-
Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân các cấp.
-
Các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước thuộc Ủy ban nhân
dân các cấp.
2.
Các tổ chức, cá nhân không quy định tại khoản 1, Điều này nhưng có liên quan
đến việc quản lý sử dụng, điều chuyển, thu hồi, cải tạo và xây dựng mới công sở
của các cơ quan hành chính Nhà nước.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN LÝ SỬ DỤNG
CÔNG SỞ
Điều 3. Hồ sơ quản lý công
sở
1.
Công sở khi đã đưa vào sử dụng phải có hồ sơ để phục vụ cho công tác quản lý.
2.
Các cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở có trách nhiệm lập hồ
sơ quản lý công sở.
3.
Hồ sơ quản lý công sở bao gồm: hồ sơ quản lý công sở được thiết lập ban đầu khi
đưa vào sử dụng và hồ sơ được bổ sung trong quá trình sử dụng.
Điều 4. Nội dung của Hồ sơ
quản lý công sở được thiết lập ban đầu khi đưa vào sử dụng
1.
Đối với công sở được đầu tư xây dựng mới, hồ sơ quản lý công sở bao gồm các
giấy tờ sau đây:
a.
Các giấy tờ liên quan về quyền sở hữu, sử dụng công trình, quyền sử dụng đất.
b.
Các tài liệu liên quan đến việc phê duyệt dự án, thiết kế, bản vẽ hoàn công,
nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
c.
Biên bản xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ
chức theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính
phủ.
d.
Tài liệu hướng dẫn sử dụng trang thiết bị công trình nếu có.
e.
Tài liệu hướng dẫn về bảo trì công trình.
2.
Đối với công sở đã đưa vào sử dụng từ trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi
hành mà chưa có hồ sơ nêu tại khoản 1, Điều này thì cơ quan được giao trực tiếp
quản lý sử dụng công sở phải lập hồ sơ để quản lý. Hồ sơ quản lý công sở bao
gồm các giấy tờ sau:
a.
Ảnh chụp toàn cảnh mặt chính công sở.
b.
Bản vẽ hiện trạng (do cơ quan, đơn vị có chức năng lập bản vẽ thiết lập) gồm:
-
Bản vẽ tổng mặt bằng công sở thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện
tích thửa đất và các công trình trong khuôn viên công sở đó.
-
Bản vẽ hiện trạng mặt bằng các tầng nhà.
-
Bản vẽ hiện trạng hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và các
thiết bị khác đang được sử dụng trong công sở.
c.
Biên bản xác định cấp công trình và chất lượng còn lại của công sở do cơ quan
có chức năng quản lý chất lượng công trình xây dựng thực hiện.
d.
Biên bản xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ
chức theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính
phủ.
3.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc xác định
giá trị tài sản nhà đất công sở nêu tại điểm c, khoản 1 và điểm d, khoản 2,
điều này.
Điều 5. Bổ sung hồ sơ trong quá trình sử dụng
Trong
quá trình sử dụng, cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở có trách
nhiệm bổ sung vào hồ sơ quản lý công sở khi có thay đổi như sau:
1.
Giấy tờ liên quan đến công tác bảo trì, cải tạo công sở.
2.
Giấy tờ liên quan đến việc tách, nhập thửa đất của công sở.
3.
Giấy tờ liên quan đến việc sắp xếp, điều chuyển công sở.
4.
Hồ sơ trích ngang công sở.
Điều 6. Hồ sơ trích ngang
công sở, gồm:
1.
Bản trích ngang công sở theo mẫu tại Phụ lục 2.
2.
Bản vẽ sơ đồ tổng mặt bằng công sở quy định tại điểm b khoản 2 điều 4 Quy chế
này.
Điều 7. Lưu giữ hồ sơ quản
lý công sở
1.
Cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở có trách nhiệm lưu giữ Hồ
sơ quản lý công sở theo các thành phần quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế này.
2.
Cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở có trách nhiệm lập Hồ sơ
trích ngang công sở gửi cho các cơ quan quản lý nhà nước sau đây:
a.
Sở Xây dựng, Sở Tài chính đối với công sở của cơ quan hành chính Nhà nước cấp
tỉnh, cấp huyện.
b.
Phòng có chức năng quản lý xây dựng và tài chính cấp huyện đối với công sở của
cơ quan hành chính Nhà nước cấp xã.
3.
Hồ sơ trích ngang công sở đối với công sở cơ quan hành chính Nhà nước phải được
lập xong trước ngày 30/9/2008.
Điều 8. Lập Quy chế nội bộ về quản lý sử dụng
công sở
1.
Cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở có trách nhiệm xây dựng và
ban hành Quy chế nội bộ về quản lý sử dụng công sở của cơ quan mình.
2.
Quy chế nội bộ về quản lý sử dụng công sở phải thể hiện được các nội dung sau:
a.
Những quy định bắt buộc mọi tổ chức, cá nhân (bao gồm cán bộ, công chức, viên
chức của cơ quan và khách tới làm việc) phải chấp hành.
b.
Những quy định mà các tổ chức, cá nhân không được phép làm trong công sở.
c.
Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan và khách tới làm việc trong việc quản lý sử dụng công sở.
d.
Quy định về xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế nội bộ cơ quan.
e.
Các nội dung khác (nếu có).
3. Bố trí sắp xếp nơi làm việc trong công sở:
Cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở căn
cứ vào công sở được giao. số lượng cán bộ, công chức, viên chức và đặc điểm
hoạt động của đơn vị để tiến hành bố trí sắp xếp nơi làm việc bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a.
Nơi làm việc của các bộ phận chuyên môn phải được bố trí sắp xếp hợp lý, đảm
bảo thuận tiện trong việc điều hành, phối hợp công tác.
b.
Phòng làm việc phải đảm bảo đủ diện tích cho cán bộ, công chức, viên chức của
đơn vị theo quy định.
c.
Bộ phận công cộng, kỹ thuật và phục vụ phải được bố trí đảm bảo đủ điều kiện
hoạt động và thực thi nhiệm vụ của cơ quan hành chính Nhà nước.
d.
Công sở phải có phòng tiếp dân và phòng tiếp khách riêng đủ tiêu chuẩn, phù hợp
với yêu cầu công tác của các cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Yêu cầu về sử dụng công sở
1. Yêu cầu chung về sử dụng công sở:
a.
Việc sử dụng công sở phải đúng công năng thiết kế, đúng mục đích, không được
chiếm dụng hoặc sử dụng công sở vào các mục đích sản xuất kinh doanh, cho thuê,
cho mượn, làm nhà ở....
b.
Việc sử dụng diện tích và trang thiết bị làm việc bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định
mức của từng chức danh, nghiệp vụ chuyên môn theo ngành, lĩnh vực công tác theo
quy định tại Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy
định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn
vị sự nghiệp và Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 quy định tiêu chuẩn
định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan, cán bộ, công chức
và viên chức Nhà nước.
c.
Bên ngoài cổng chính của công sở phải gắn biển tên và địa chỉ của cơ quan.
d.
Niêm yết công khai Quy chế nội bộ của cơ quan tại cổng chính của cơ quan hoặc
bộ phận thường trực để cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan và khách đến
liên hệ công tác biết và chấp hành.
e.
Công sở các cơ quan hành chính Nhà nước phải có sơ đồ thể hiện rõ các khối nhà,
các phòng làm việc, bộ phận công cộng, kỹ thuật, phục vụ và được đặt ở vị trí
thuận lợi phục vụ công tác điều hành và khách đến liên hệ công tác.
f.
Công sở các cơ quan hành chính Nhà nước phải có bộ phận thường trực (hoặc cá
nhân) thuộc cơ quan, làm việc 24/24 giờ để bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự .
g.
Công sở các cơ quan hành chính Nhà nước phải có trang thiết bị phòng chống
cháy, nổ và phải được kiểm tra định kỳ đảm bảo yêu cầu xử lý khi có sự cố xảy
ra.
h.
Công sở phải bảo đảm sạch sẽ, vệ sinh môi trường làm việc.
2.
Yêu cầu về sử dụng phòng làm việc trong công sở:
a.
Có biển ghi tên đơn vị, chức danh cán bộ bên ngoài các phòng làm việc. chức
danh công chức, viên chức trên bàn làm việc.
b.
Các trang thiết bị trong phòng làm việc phải được bố trí gọn gàng và thuận lợi.
c.
Không được sử dụng các thiết bị đun, nấu, vật liệu nổ, chất dễ cháy trong công
sở.
d.
Hết giờ làm việc, các thiết bị điện phải được tắt, cửa phải được khóa.
e.
Khi nghỉ làm việc từ 3 ngày trở lên, phòng làm việc phải được niêm phong.
3.
Yêu cầu về sử dụng các bộ phận công cộng, kỹ thuật và phục vụ trong công sở:
a.
Có biển ghi tên các bộ phận công cộng, kỹ thuật và phục vụ.
b.
Có biển hướng dẫn sử dụng bộ phận kỹ thuật. đối với các bộ phận kỹ thuật có sự
nguy hiểm như thiết bị điện, cứu hỏa… thì phải có cảnh báo sự nguy hiểm và ngăn
ngừa những người không có trách nhiệm sử dụng.
c.
Phòng tiếp dân và phòng tiếp khách phải được bố trí đủ diện tích và bàn ghế. ở
vị trí thuận lợi cho việc tiếp đón và quản lý về trật tự, trị an.
d.
Khách đến liên hệ công tác phải đăng ký với bộ phận thường trực cơ quan để được
hướng dẫn vào công sở và phải chấp hành sự chỉ dẫn của thường trực cơ quan.
e.
Căn cứ vào nhu cầu công tác của cơ quan để bố trí các phòng họp cho phù hợp.
Phòng họp cần được bố trí đầy đủ các trang thiết bị như bàn ghế, âm thanh, ánh
sáng và các trang thiết bị khác để đáp ứng yêu cầu công tác của cơ quan.
Điều 10. Trách nhiệm của
cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở
Cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở có
trách nhiệm sau đây:
1.
Lập hồ sơ quản lý công sở. bổ sung hồ sơ trong quá trình sử dụng. lưu giữ và
gửi hồ sơ trích ngang công sở cho cơ quan quản lý nhà nước về công sở theo quy
định.
2.
Bố trí sắp xếp chỗ làm việc hiệu quả và thuận lợi cho hoạt động của cán bộ,
công chức, viên chức.
3.
Xây dựng Quy chế nội bộ về quản lý sử dụng công sở của cơ quan.
4.
Lập kế hoạch bảo trì, mua sắm các trang thiết bị làm việc cho cơ quan, cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định.
5.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu, gửi về Sở Xây dựng
trước ngày 10 tháng 11 hằng năm để Sở Xây dựng tổng hợp dự thảo báo cáo Bộ Xây
dựng. Nội dung và Biểu mẫu báo cáo theo Phụ lục 3 đính kèm.
6.
Kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý sử dụng công sở
Mục 2. QUẢN LÝ SẮP XẾP LẠI, ĐIỀU CHUYỂN, THU
HỒI CÔNG SỞ
Điều
11. Sắp xếp lại công sở
1. Các cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công
sở có trách nhiệm rà soát, sắp xếp lại công sở của mình.
2. Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hiện đang
bố trí các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc ở ngoài công sở chính phải tiến
hành rà soát đối chiếu với tiêu chuẩn, định mức và biên chế để sắp xếp nơi làm
việc theo hướng tập trung để nâng cao hiệu quả điều hành công việc; lập phương
án, đề xuất hướng giải quyết đối với tài sản nhà, đất dôi dư trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
3.
Cơ quan có mặt bằng công sở chật hẹp, diện tích sử dụng bình quân thấp hơn so
với quy định và không bảo đảm yêu cầu công tác hoặc cơ quan có trụ sở tại nhiều
vị trí khác nhau mà không có đủ điều kiện cải tạo, xây dựng lại thì được đầu tư
xây dựng mới công sở theo hướng tập trung. Đối với công sở hiện có xử lý như
sau:
a.
Cho phép bố trí hoặc chuyển đổi cho cơ quan hành chính Nhà nước khác sử dụng
phù hợp hơn hoặc đưa vào kế hoạch đầu tư xây dựng mới.
b.
Cho phép bán đấu giá công sở, sau khi trừ các khoản chi phí hợp lệ, kinh phí
còn lại đầu tư xây dựng mới công sở theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Việc bán đấu giá nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải theo đúng
các quy định của pháp luật hiện hành.
Số
tiền bán đấu giá công sở sau khi trừ các khoản chi phí theo quy định, số tiền
còn lại dùng để đầu tư xây dựng công sở mới theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Trường hợp số tiền thu được từ việc bán đấu giá nhà và chuyển nhượng
quyền sử dụng đất không đủ để đầu tư xây dựng mới công sở thì Ngân sách Nhà
nước cấp thêm, đủ theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.
Trường hợp công sở các cơ quan hành chính Nhà nước hiện đang bố trí cho các
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp làm việc chung thì thủ trưởng cơ quan được giao
trực tiếp quản lý sử dụng công sở có trách nhiệm sắp xếp, lập kế hoạch, báo cáo
cơ quan có thẩm quyền để thực hiện di chuyển số đơn vị này đến nơi khác làm
việc. Kinh phí di chuyển và bố trí nơi làm việc mới của các đơn vị thực hiện
theo quy định như sau:
a.
Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc cấp ngân sách nào quản lý thì cấp đó chi trả.
b.
Đối với doanh nghiệp thì do doanh nghiệp đó tự chi trả.
Điều 12. Điều chuyển công
sở
1. Công sở thuộc diện điều chuyển là công sở của các cơ
quan đã bị giải thể hoặc không còn nhu cầu sử dụng do bố trí sắp xếp lại.
2.
Cơ quan trực tiếp sử dụng công sở bị điều chuyển phải thực hiện việc chuyển
giao đầy đủ hồ sơ, hiện trạng nhà đất công sở theo quyết định điều chuyển công
sở của cơ quan có thẩm quyền. Công sở khi được điều chuyển phải được xác định
chất lượng còn lại, giá trị còn lại để bàn giao cho cơ quan mới quản lý sử
dụng.
Điều 13. Thu hồi công sở
1.
Công sở của các cơ quan hành chính Nhà nước bị thu hồi trong các trường hợp
sau:
a.
Do sáp nhập, chia tách hoặc do thay đổi chức năng, nhiệm vụ mà không còn nhu
cầu sử dụng công sở.
b.
Phần diện tích sử dụng sai mục đích (sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho mượn,
làm nhà ở và các mục đích khác không đúng công năng sử dụng của công sở).
c.
Công sở có phần diện tích nhà, đất sử dụng thừa so với tiêu chuẩn, định mức
hoặc để lãng phí.
2. Cơ quan trực tiếp sử dụng công sở bị thu hồi phải thực
hiện việc chuyển giao đầy đủ hồ sơ, hiện trạng nhà đất công sở theo quyết định
thu hồi công sở của cơ quan có thẩm quyền. Công sở bị thu hồi phải được xác
định chất lượng còn lại, giá trị để bàn giao cho cơ quan mới quản lý sử dụng.
Kinh phí phục vụ cho công tác xác định chất lượng còn
lại, giá trị công sở bị thu hồi để bàn giao cho cơ quan mới sử dụng được trích
từ kinh phí của cơ quan sẽ được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở đó.
Điều 14. Thẩm quyền điều
chuyển, thu hồi công sở
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
điều chuyển, thu hồi công sở đối với công sở cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp
huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định điều chuyển, thu hồi công sở đối với công sở cơ quan hành chính cấp xã.
Mục 3. BẢO TRÌ CÔNG SỞ
Điều 15. Giải thích từ ngữ
1. Hoạt động bảo trì công sở: bao gồm các công việc sau:
- Khảo sát hiện trạng, đánh giá chất lượng công sở.
- Lập kế hoạch bảo trì công sở.
- Lựa chọn tổ chức thực hiện bảo trì công sở.
- Thực hiện bảo trì công sở theo chế độ bảo trì.
- Giám sát, nghiệm thu và bảo hành công tác bảo trì công
sở.
- Quản lý công tác bảo trì công sở.
- Các công việc khác có liên quan đến công tác bảo trì
công sở.
2. Chủ quản lý sử dụng công sở: là thủ
trưởng cơ quan hành chính Nhà nước được giao trụ sở làm việc để quản lý sử
dụng.
3. Chế độ bảo trì công sở: bao gồm các
chế độ sau:
- Chế độ bảo trì thường xuyên.
- Chế độ bảo trì định kỳ.
- Chế độ bảo trì đột xuất.
Chế độ bảo trì thường xuyên là chế độ bảo trì phòng ngừa
hư hỏng cho công sở; chế độ bảo trì định kỳ và đột xuất để bảo trì khôi phục
chất lượng cho công sở.
4. Cấp bảo trì công sở: được quy định theo Điều 31, Nghị
định số 209/ 2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng, gồm:
- Bảo trì cấp 1 là duy tu, bảo dưỡng công sở.
- Bảo trì cấp 2 là sửa chữa nhỏ công sở.
- Bảo trì cấp 3 là sửa chữa vừa công sở.
- Bảo trì cấp 4 là sửa chữa lớn công sở.
5. Đánh giá chất lượng công sở: là quá trình phân tích
kết quả khảo sát hiện trạng công sở để kết luận về an toàn sử dụng, vận hành,
khai thác công sở; dự báo về chất lượng và khả năng sử dụng công sở trong tương
lai.
Điều 16. Mục đích, yêu cầu
bảo trì công sở
1.
Duy trì những đặc trưng kiến trúc, kỹ thuật, thiết bị công trình theo công
năng, đảm bảo chất lượng của công sở phù hợp với cấp công trình trong suốt quá
trình sử dụng theo quy định của Luật Xây dựng.
2.
Tạo điều kiện hiện đại hóa và đổi mới phương thức điều hành trong công sở của
hệ thống hành chính Nhà nước.
3.
Đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn Ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng công
sở các cơ quan hành chính Nhà nước.
4.
Yêu cầu của hoạt động bảo trì công sở:
Mọi
kết cấu, bộ phận của công sở cần được thực hiện chế độ bảo trì theo cấp bảo trì
trong suốt tuổi thọ công trình kể từ khi bắt đầu đưa công sở vào sử dụng.
Chủ
quản lý sử dụng công sở cần có kế hoạch tổng thể bảo trì công sở bao gồm công
tác khảo sát hiện trạng, lập kế hoạch vốn, kiểm tra, xác định mức độ và tốc độ
xuống cấp, đánh giá chất lượng công sở và thực hiện công việc sửa chữa công sở
khi cần thiết.
Điều 17. Nội dung bảo trì
công sở
1.
Công tác bảo trì công sở được thực hiện theo thiết kế bảo trì do nhà thầu thiết
kế lập và theo tiêu chuẩn kỹ thuật hướng dẫn công tác bảo trì.
2.
Thống kê và phân tích các dạng hư hỏng công sở:
a.
Hư hỏng do sai sót thuộc về khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, sử dụng công
sở.
b.
Hư hỏng do tác động của các yếu tố khí hậu và môi trường tự nhiên.
3.
Quản lý kỹ thuật công tác bảo trì công sở.
Điều 18. Các chế độ bảo
trì công sở
Bảo trì là công việc được thực hiện đối với mọi công sở
nhằm phát hiện sự xuống cấp và sửa chữa kịp thời. Việc bảo trì công sở cần được
duy trì trong suốt thời gian sử dụng công trình theo ba chế độ bảo trì sau đây:
1. Chế độ bảo trì thường xuyên là quá trình kiểm tra, xem
xét công sở thường xuyên bằng mắt và các phương tiện đơn giản để phát hiện kịp
thời dấu hiệu xuống cấp, đồng thời tiến hành duy tu bảo dưỡng hoặc sửa chữa
nhỏ. Chế độ bảo trì thường xuyên áp dụng cho bảo trì cấp 1 - duy tu bảo dưỡng
và bảo trì cấp 2 - sửa chữa nhỏ.
2. Chế độ bảo trì định kỳ là quá trình khảo sát công sở
theo chu kỳ để phát hiện các dấu hiệu xuống cấp cần khắc phục sớm, đồng thời
tiến hành sửa chữa vừa hoặc sửa chữa lớn. Chế độ bảo trì định kỳ áp dụng cho
bảo trì cấp 3 - sửa chữa vừa và bảo trì cấp 4 - sửa chữa lớn.
Đối với công sở xây dựng mới, thời điểm tiến hành bảo trì
định kỳ không quá 8 năm tính từ khi đưa công sở vào sử dụng.
Đối với công sở đã đưa vào sử dụng mà chưa có quy trình
bảo trì, thời gian tiến hành bảo trì định kỳ không quá 5 năm/1 lần.
Đối với công sở đã quá niên hạn sử dụng nhưng được phép
tiếp tục sử dụng thì thời gian tiến hành bảo trì định kỳ không quá 3 năm/1 lần.
3. Chế độ bảo trì đột xuất là quá trình khảo sát đánh giá
công sở khi công sở có những hư hỏng nếu không sửa chữa ngay sẽ giảm nhanh cấp
chất lượng, làm tăng chi phí bảo trì công sở hoặc những hư hỏng đột biến ảnh
hưởng nghiêm trọng đến an toàn sử dụng, vận hành công sở và có khả năng xảy ra
sự cố gây thảm họa. Chế độ bảo trì đột xuất áp dụng cho tất cả các cấp bảo trì
1, 2, 3 và 4.
Điều 19. Thời hạn thực
hiện bảo trì công sở
1. Thời hạn bảo trì công sở được tính từ ngày nghiệm thu
đưa công sở vào sử dụng cho đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định của nhà
thầu thiết kế xây dựng công sở.
2. Trường hợp công sở đã hết niên hạn sử dụng theo quy
định của thiết kế, nhưng có yêu cầu được tiếp tục sử dụng thì phải được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép sử dụng trên cơ sở
kết quả kiểm định, đánh giá hiện trạng chất lượng công sở do tổ chức kiểm định
chất lượng công trình có đủ điều kiện năng lực kiểm định chất lượng thực hiện.
Điều 20. Trình tự thực
hiện bảo trì công sở
Đối với công sở xây dựng mới, nhà thầu thiết kế lập quy
trình bảo trì công sở phù hợp với cấp công trình của công sở.
Đối với công sở đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo
trì, chủ quản lý sử dụng công sở phải thuê tổ chức kiểm định chất lượng công
trình có đủ điều kiện năng lực kiểm định, đánh giá chất lượng và lập quy trình
bảo trì công sở.
Chủ quản lý sử dụng công sở phải tổ chức thực hiện bảo
trì công sở hoặc lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện năng lực thực hiện bảo trì
công sở theo ba chế độ bảo trì đã quy định. Trường hợp các cơ quan hành chính
nhà nước được bố trí làm việc trong cùng một công sở thì phải thống nhất cử bộ
phận đại diện cho các cơ quan sử dụng công sở để quản lý và tổ chức thực hiện
công tác bảo trì công sở. Quy trình thực hiện đối với các chế độ bảo trì:
1. Chế độ bảo trì công sở thường xuyên:
Chủ quản lý sử dụng công sở giao cho Văn phòng cơ quan để
quản lý và tổ chức thực hiện công tác bảo trì thường xuyên công sở.
Văn phòng cơ quan lập kế hoạch bảo trì thường xuyên công
sở có kinh phí dưới 500 triệu đồng để trình chủ quản lý sử dụng công sở phê
duyệt.
2. Chế độ bảo trì công sở định kỳ:
a. Chủ quản lý sử dụng công sở lập Báo cáo kinh tế kỹ
thuật khi sửa chữa vừa công sở có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng đến dưới 03
tỷ đồng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt. Nếu không đủ điều kiện năng
lực, chủ quản lý sử dụng công sở phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng
lực lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật sửa chữa vừa công sở kèm theo biên bản hiện
trạng chất lượng công sở do đơn vị có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
b. Chủ quản lý sử dụng công sở lập Dự án đầu tư khi sửa
chữa lớn công sở có tổng mức đầu tư trên 03 tỷ đồng để trình người quyết định
đầu tư phê duyệt. Nếu không đủ điều kiện năng lực, chủ quản lý sử dụng công sở
phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để kiểm định chất lượng công
sở và lập dự án đầu tư sửa chữa lớn theo quy định của Luật Xây dựng và các Nghị
định của Chính phủ hướng dẫn thi hành.
3. Chế độ bảo trì công sở đột xuất:
Căn cứ quá trình khảo sát, đánh giá chất lượng công sở
khi có hư hỏng đột xuất (do gió bão, lũ lụt, động đất, cháy ...), chủ quản lý
sử dụng công sở lựa chọn để quyết định thực hiện cấp bảo trì công sở.
Điều 21. Công tác bảo trì,
giám sát thi công, nghiệm thu và bảo hành công tác bảo trì công sở
1. Chủ quản lý sử dụng công sở lựa chọn một trong 02 hình
thức quản lý công tác bảo trì công sở sau đây:
a. Thuê tổ chức tư vấn quản lý công tác bảo trì công sở
khi chủ quản lý sử dụng công sở không đủ điều kiện năng lực.
b. Trực tiếp quản lý công tác bảo trì công sở khi có đủ
điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về điều kiện năng lực quy định
tại điểm 5, điều 22, Quy chế này. Chủ quản lý sử dụng công sở có thể thành lập
Ban quản lý bảo trì công sở để thực hiện bảo trì.
2. Chủ quản lý sử dụng công sở có thể trực tiếp thực hiện
công tác bảo trì công sở đối với bảo trì công sở cấp 1.
3. Chủ quản lý sử dụng công sở lựa chọn nhà thầu thi công
xây dựng có đủ điều kiện năng lực để thực hiện bảo trì công sở đối với bảo trì
cấp 2, cấp 3 và cấp 4 theo quy định của Luật Xây dựng và các Nghị định của
Chính phủ hướng dẫn thi hành.
4. Khi thực hiện bảo trì công sở mà không làm thay đổi
kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình, chủ quản lý sử dụng công
sở không phải xin giấy phép xây dựng.
5. Chủ quản lý sử dụng công sở phải tổ chức giám sát thi
công và nghiệm thu công tác bảo trì công sở theo quy định của Luật Xây dựng,
các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành và nội dung hợp đồng ký kết với
nhà thầu thực hiện bảo trì công sở. Trong trường hợp không đủ điều kiện năng
lực chủ quản lý sử dụng công sở phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng
lực thực hiện giám sát thi công và nghiệm thu công tác bảo trì công sở.
6. Thời gian và kinh phí bảo hành công tác bảo trì công
sở như sau:
a. Không ít hơn 12 tháng đối với bảo trì cấp 1, cấp 2 và
cấp 3.
b. Không ít hơn 24 tháng đối với bảo trì cấp 4.
Kinh phí bảo hành công tác bảo trì công sở thực hiện theo
quy định tại Điều 29 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan được giao
trực tiếp quản lý sử dụng công sở trong hoạt động bảo trì
1.
Thực hiện Điều 83 của Luật Xây dựng, về bảo trì công trình xây dựng như sau:
a. Chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì
công trình, máy móc, trang thiết bị công trình.
b. Việc bảo trì công trình, trang thiết bị công trình
phải được thực hiện theo chỉ dẫn và quy định của nhà thiết kế, nhà sản xuất.
c. Việc bảo trì công trình được xác định theo loại và cấp
công trình.
2. Thực hiện Điều 34 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/ 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:
a. Tổ chức thực hiện bảo trì công sở theo chế độ bảo trì.
b. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng
công sở bị xuống cấp do không thực hiện chế độ bảo trì theo quy định.
3. Hàng năm, cơ quan trực tiếp quản lý sử dụng công sở
lập kế hoạch vốn bảo trì công sở để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật.
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo
trì công sở thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
4. Nghiêm cấm việc chiếm dụng hoặc sử dụng công sở sai
mục đích.
5. Điều kiện năng lực của các tổ chức tư vấn khảo sát
thiết kế, các đơn vị tham gia hoạt động bảo trì công sở các cơ quan hành chính
Nhà nước phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật Xây dựng, các
Nghị định hướng dẫn và các quy định hiện hành.
Mục 4. QUY HOẠCH, QUẢN LÝ
CẢI TẠO VÀ XÂY DỰNG MỚI CÔNG SỞ
Điều 23. Yêu cầu chung về
quy hoạch xây dựng công sở
Quy hoạch công sở cơ quan hành chính Nhà nước các cấp
được thực hiện theo nguyên tắc tập trung, đáp ứng các yêu cầu:
1. Phù hợp chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu sử dụng.
2. Phù hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng,
miền.
3. Khắc phục tình trạng manh mún, phân tán của công sở cơ
quan Nhà nước.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, công dân giao
dịch thực hiện chính sách, tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ cán
bộ, công chức, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
Điều 24. Yêu cầu về Quy
hoạch khu đất xây dựng công sở
1. Yêu cầu về khu đất xây dựng công sở:
a. Phù hợp Quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b. Diện tích đất xây dựng phù hợp nhu cầu sử dụng và điều
kiện đất tại địa phương.
c. Giao thông thuận tiện, Có khả năng mở rộng khi cần
thiết.
d. Hạ tầng kỹ thuật khu vực, vệ sinh môi trường, thông
tin liên lạc đảm bảo.
2. Yêu cầu về Quy hoạch tổng mặt bằng:
a. Có bố cục không gian kiến trúc hiện đại, mật độ xây
dựng hợp lý, cảnh quan kiến trúc khu vực hài hòa. Bố trí khoảng lùi đảm bảo
theo quy định.
b. Khuôn viên bố trí sân vườn, đường nội bộ, chổ đỗ xe,
cây xanh cảnh quan hợp lý, hài hòa. Đảm bảo bố trí tổng thể đạt yêu cầu về
phòng chống cháy, nổ theo quy định.
c. Công trình có cổng, hàng rào, phòng trực. Khuyến khích
xây dựng nhiều tầng.
Điều 25. Điều kiện của công
sở được cải tạo
1.
Công sở có diện tích làm việc dưới 70% so với tiêu chuẩn, định mức quy định tại
Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu
chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp và Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 quy định tiêu chuẩn định mức
trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan, cán bộ, công chức và viên
chức Nhà nước.
2.
Công sở bị hư hỏng, xuống cấp về chất lượng không đảm bảo an toàn cho các hoạt
động của cơ quan.
3.
Công sở không phù hợp với công năng sử dụng.
Điều 26. Điều kiện để được đầu tư xây dựng
mới công sở
1.
Các cơ quan hành chính Nhà nước do mới được thành lập, chia tách mà chưa có nơi
làm việc.
2.
Các cơ quan hành chính Nhà nước đang sử dụng công sở thuộc một trong các trường
hợp nêu tại Điều 16, Quy chế này nhưng không có điều kiện cải tạo công sở.
3.
Cơ quan hành chính Nhà nước phải di chuyển theo yêu cầu sắp xếp lại công sở
hoặc theo quy hoạch xây dựng.
Điều 27. Yêu cầu về đầu tư
xây dựng mới công sở
1. Công sở được đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm chất
lượng và đồng bộ các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động của cơ quan.
2. Vị trí, mặt bằng khu đất xây dựng công sở các cơ quan
hành chính Nhà nước phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư
nông thôn và đảm bảo các điều kiện sau đây:
a. Giao thông thuận tiện, đảm bảo cung cấp điện, cấp
thoát nước, trang thiết bị kỹ thuật, thông tin liên lạc và điều kiện về an ninh
cho hoạt động của cơ quan.
b. Trường hợp công sở được đầu tư xây dựng mới thì diện
tích xây dựng công trình không được lớn hơn 50% diện tích khu đất. Trường hợp
công sở được đầu tư xây dựng lại thì diện tích xây dựng công trình không được
lớn hơn 70% diện tích khu đất.
3. Công sở các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp được
đầu tư xây dựng mới phải đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế về cấp công trình như sau:
a. Công sở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được đầu tư xây dựng
theo tiêu chuẩn công trình cấp I hoặc cấp II.
b. Công sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, công sở các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn công trình cấp II hoặc
cấp III.
c. Công sở cơ quan hành chính cấp xã được đầu tư xây dựng
theo tiêu chuẩn công trình cấp III hoặc cấp IV.
4.
Khi xây dựng mới công sở cần tính đến việc xây dựng công sở liên cơ quan theo khối
chức năng chuyên môn ở cấp tỉnh (các sở, ban, ngành) để tạo công trình có quy
mô hiện đại, khang trang, tiết kiệm vốn đầu tư và đất xây dựng.
5. Thiết kế công sở các cơ quan hành chính Nhà nước phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều
kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc, dự án đầu tư xây dựng công trình đã
được phê duyệt.
b. Nội dung thiết kế công sở phải phù hợp với yêu cầu của
từng bước thiết kế, thoả mãn các yêu cầu về chức năng sử dụng, bảo đảm mỹ quan
và giá thành hợp lý.
c. Đảm bảo an toàn, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng do Bộ Xây dựng ban hành, quy định về phòng, chống cháy, nổ và các chỉ tiêu
kinh tế, kỹ thuật liên quan, bảo đảm cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
d.
Đối với công sở liên cơ quan, thiết kế phải bảo đảm thống nhất về kiến trúc,
kết cấu và tính độc lập tương đối trong quản lý sử dụng.
e.
Đối với công sở cơ quan hành chính Nhà nước từ cấp huyện trở lên phải thi tuyển
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Đối với công sở cấp xã được áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình để xây
dựng.
Điều 28. Quy định về đầu tư và thẩm quyền cho
phép đầu tư cải tạo, đầu tư xây dựng mới công sở
1.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng công sở các cơ quan hành chính Nhà nước phải
tuân thủ các quy định về hoạt động xây dựng và các quy định liên quan về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước.
Riêng
đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng mới công sở cấp xã, nếu áp dụng thiết kế
mẫu thì chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
2.
Thẩm quyền cho phép đầu tư cải tạo, xây dựng mới công sở thực hiện theo quy
định hiện hành của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
3.
Các dự án đầu tư cải tạo, xây dựng mới công sở các cơ quan hành chính Nhà nước
các cấp đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phải báo cáo Sở Xây
dựng, UBND huyện, thị xã trước khi triển khai thực hiện cải tạo, xây dựng mới
công sở.
Điều 29. Thực hiện cải
tạo, xây dựng mới công sở
Việc triển khai thực hiện các dự án cải tạo, xây dựng mới
công sở các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư và xây dựng.
Điều 30. Nghiệm thu bàn
giao đưa công sở vào sử dụng
1. Việc nghiệm thu, bàn giao đưa công sở vào sử dụng được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
2. Cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở
phải tham gia vào việc nghiệm thu bàn giao quy định tại khoản 1, Điều này và
phải trực tiếp tiến hành kiểm tra, vận hành thử các trang thiết bị của công sở.
Chương III
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH
CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG SỬ DỤNG CÔNG SỞ
Điều 31. Giải quyết tranh
chấp về quản lý sử dụng công sở
1.
Các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu công trình công sở và quyền sử dụng
đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5, Điều 50 của Luật Đất đai do Tòa án
nhân dân giải quyết.
Các
tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất của công sở mà chưa có giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản này được giải quyết theo quy định tại
khoản 2, Điều 136 của Luật Đất đai.
2.
Các tranh chấp liên quan đến việc quản lý sử dụng công sở thì báo cáo cơ quan
quản lý công sở xem xét, giải quyết.
3.
Các tranh chấp liên quan đến việc cải tạo và xây dựng mới công sở được giải
quyết theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 32. Xử lý vi phạm trong sử dụng công sở
Tổ chức,
thủ trưởng cơ quan được giao trực tiếp quản lý công sở, cá nhân vi phạm hoặc
lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định trong Quy chế này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
33. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Xây
dựng:
a. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý
nhà nước về quản lý công sở của các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, cấp
huyện.
Quản lý hồ sơ trích ngang công sở đối với công sở cơ quan
hành chính cấp tỉnh, huyện. Hướng dẫn các cơ quan được giao quản lý công sở lập
hồ sơ trích ngang công sở.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định cấp, điều
chuyển, thu hồi nhà công sở đối với công sở cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện.
b. Thực hiện rà soát, đối chiếu với các yêu cầu quy hoạch
công sở cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện…
c. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các cơ chế,
chính sách về quản lý sử dụng công sở cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
Hướng dẫn công tác điều tra, tổng hợp, đánh giá quỹ công sở
hành chính Nhà nước của tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
d. Kiểm tra, hướng dẫn các quy định về quản lý sử dụng công
sở, đầu tư cải tạo, xây dựng mới công sở, công tác bảo trì công sở … trên địa
bàn tỉnh.
e.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
a. Hướng dẫn việc lập kế hoạch đầu tư cải tạo, xây dựng mới
công sở các cơ quan hành chính Nhà nước.
b. Tổng hợp cân đối kế hoạch vốn đầu tư cải tạo, xây dựng
mới công sở hàng năm, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
c. Chủ trì phối hợp Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn
đầu tư cho việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa nâng cấp hiện đại hóa công sở
các cơ quan hành chính Nhà nước.
d.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
3. Sở Tài
chính:
a.
Quản lý hồ sơ công sở đối với công sở cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện:
-
Hồ sơ trích ngang công sở.
-
Biên bản xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ
chức theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính
phủ.
-
Biên bản xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ
chức theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính
phủ.
b.
Hướng dẫn việc sử dụng nguồn vốn đầu tư cải tạo, xây dựng mới và bảo trì công
sở, xác định giá trị tài sản công sở.
c. Phối hợp Sở Kế hoạch và
Đầu tư cân đối, bố trí nguồn kinh phí, theo dõi tình hình sử dụng vốn trong
việc đầu tư, xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa nâng cấp hiện đại hóa công sở các
cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d.
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên
quan kiểm tra việc chấp hành các quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng công
sở, việc sử dụng nguồn vốn cho đầu tư cải tạo, xây dựng mới và bảo trì công sở.
e.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
4.
Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đối với
công sở cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, huyện. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt Quyết định cấp, điều chuyển, thu hồi đất công sở đối với công sở
cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện.
b.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
5.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã:
a. Quản lý hồ sơ trích ngang công sở đối với công sở cơ
quan hành chính cấp xã. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan được giao quản lý công
sở cấp xã lập hồ sơ trích ngang công sở trước ngày 30/9/2008.
b. Quyết định cấp, điều chuyển, thu hồi đất công sở đối
với công sở cơ quan hành chính cấp xã.
c. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý sử dụng
công sở các cơ quan hành chính Nhà nước, về quản lý công tác bảo trì công sở
cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng.
6.
Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý sử dụng công sở:
a. Lập, lưu giữ, bổ sung hồ sơ quản lý công sở, hồ sơ
trích ngang công sở cho
cơ quan quản lý nhà nước về công sở theo quy định.
b. Xây dựng Quy chế nội bộ về quản lý sử dụng công sở của
cơ quan. Thực hiện rà soát, sắp xếp công sở.
c. Bảo trì công sở, lập kế hoạch bảo trì, mua sắm các trang
thiết bị làm việc cho công sở. Bảo trì công sở, lập kế hoạch vốn cho bảo trì
công sở trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu
cầu, gửi về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng 11 hằng năm để Sở Xây dựng tổng hợp
dự thảo báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng. Nội dung và Biểu mẫu báo cáo
theo Phụ lục 3 đính kèm.
e. Kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý sử dụng công sở.
Điều 34. Điều khoản thi
hành
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, và
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan
báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để được hướng dẫn kịp thời./.