BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/1998/QĐ-BNN/VP
|
Hà Nội, ngày 2
tháng 3 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
- Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 1 tháng 11
năm 1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Theo đề nghị của ông Chánh Văn phòng Bộ ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy chế làm việc của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2.- Bản Quy chế này thay thế Quy định tạm thời về quy chế làm việc
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định số 116
NN-VP/QĐ ngày 2 tháng 2 năm 1996
Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các ông Chánh Văn
phòng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Lãnh đạo Bộ
- Đảng ủy, CĐ cơ quan Bộ
- CĐ ngành
- Lưu VP
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NN & PTNT
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quang Hà
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(ban hành kèm theo Quyết định số 40/1998/QĐ-BNN/VP ngày 2 tháng 3 năm 1998 của
Bộ NN&PTNT)
NGUYÊN TẮC CHUNG.
Điều 1.- Quy chế làm việc của Bộ phải đảm bảo các yêu cầu sau đây
1. Quán xuyến toàn bộ hoạt động của Bộ theo nhiệm
vụ được Chính phủ giao, bảo đảm thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật Nhà nước, quy chế làm việc của Chính phủ.
2. Bảo đảm công tác quản lý nhà nước của Bộ sâu
sát, nhậy bén, thông suốt, có hiệu lực, đề ra các quyết định chính xác và kịp
thời.
3. Làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm các
cá nhân, trong việc ra quyết định cũng như kết quả thực hiện các quyết định đó.
4. Đưa các hoạt động điều hành của Bộ vào kỷ
cương, phát huy trí tuệ của tập thể, giữ gìn đoàn kết nội bộ
BAN CÁN SỰ
Điều 2.- Ban cán sự Đảng chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn ngành thực
hiện đúng các Chỉ thị, Nghị quyết, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước. Thành viên Ban cán sự Đảng do Bộ Chính trị bổ nhiệm.
Điều 3.- Phạm vi giải quyết công việc của Ban cán sự Đảng :
1. Thảo luận để quán triệt và có biện pháp lãnh
đạo thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành trung ương Đảng, Bộ
Chính trị trong các đơn vị trực thuộc Bộ và phối hợp với các địa phương để thực
hiện trong toàn ngành;
2. Thảo luận và góp ý các văn bản dự thảo của Đảng
và Chính phủ về các vấn đề quan trọng cấp trên yêu cầu, trong đó chú ý thảo luận
về chủ trương, đường lối, chính sách công tác về nông nghiệp và phát triển nông
thôn để đề xuất với trên quyết định ban hành;
3. Thảo luận những vấn đề quan trọng do Bộ trưởng
quyết định hay trình cấp trên quyết định như phương hướng chiến lược, các chính
sách và mục tiêu kế hoạch quy hoạch nhằm phát triển công tác của ngành, các dự
án luật-pháp lệnh và các văn bản quan trọng trong công tác quản lý nhà nước của
ngành; phương hướng và các dự án lớn về hợp tác quốc tế; xem xét để có kết luận
báo cáo cấp trên về những phát hiện có sai trái trong việc thực hiện các chủ
trưởng chính sách của Đảng và Chính phủ trong ngành;
4. Thảo luận và kiến nghị những vấn đề về tổ chức
và cán bộ do Bộ trưởng trình cấp trên quyết định, những vấn đề thuộc thẩm quyền
Bộ trưởng quyết định về tổ chức, cán bộ (cấp vụ và tương đương, thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ, cán bộ khoa học đầu đàn), phân cấp quản lý, quy hoạch đào tạo
bồi dưỡng cán bộ
Điều 4.- Ban cán sự Đảng làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, phân
công cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số; báo cáo công tác và chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của Bộ Chính trị. Trường hợp ý kiến của đa số trong Ban cán sự
còn khác với ý kiến của Bộ trưởng-Bí thư Ban cán sự thì Bộ trưỏng ra quyết định
tổ chức thực hiện nghị quyết của Ban cán sự và đồng thời Bí thư Ban cán sự báo
cáo lên cấp trên xem xét cho ý kiến. Nếu vấn đề thuộc cấp trên quyết định thì Bộ
trưởng-Bí thư Ban cán sự báo cáo lên cấp trên đầy đủ, kể cả những ý kiến còn
khác nhau.
Ban cán sự Đảng của Bộ họp thường kỳ hàng tháng
để giải quyết các công việc do các thành viên Ban cán sự Đảng đề nghị và Bộ trưởng-Bí
thư Ban cán sự quyết định chương trình họp. Những trường hợp họp đột xuất sẽ do
Bộ trưởng-Bí thư Ban cán sự quyết định. Các quy định về chế độ làm việc, quan hệ
phối hợp với các tổ chức Đảng, đoàn thể ở trung ương và địa phương, phân công
công tác ... sẽ có quy chế hoạt động riêng.
PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO BỘ.
Điều 5.- Bộ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn
bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình, kể cả khi đã phân công hoặc
uỷ nhiệm cho Thứ trưởng. Bộ trưởng giải quyết công việc trong phạm vi sau :
a/ Các vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ được quy định
trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ và các văn bản pháp luật khác;
b/ Giải quyết hoặc xem xét để trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giải quyết các đề nghị của Bộ về những lĩnh vực thuộc ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c/ Tham gia giải quyết các công việc chung của tập
thể Chính phủ;
d/ Tham gia ý kiến với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh-thành
phố thuộc trung ương để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền cơ quan đó nhưng có
liên quan đến chức năng quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
đ/ Được Thủ tướng uỷ quyền giải quyết một số
công việc cụ thể;
e/ Các công việc do Ban cán sự Đảng phân công.
Điều 6.- Giúp việc cho Bộ trưởng có Thứ trưởng thường trực và các Thứ
trưởng khác, được Bộ trưởng phân công chỉ đạo một số mặt công tác, một số địa
bàn quan trọng hoặc những công việc đột xuất khác và chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Thứ trưởng thường trực ngoài nhiệm vụ cụ thể được
Bộ trưởng phân công, có nhiệm vụ phối hợp hoạt động giữa các Thứ trưởng, chỉ đạo
hoạt động của cơ quan Bộ, thay mặt Bộ trưởng giải quyết công việc của Bộ trưởng
khi Bộ trưởng vắng mặt, giải quyết công việc của Thứ trưởng khác khi người đó vắng
mặt, được ký thay một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng (quy định ở Điều
24). Trường hợp Thứ trưởng thường trực đi vắng, Bộ trưởng tạm thời chỉ định một
Thứ trưởng khác làm nhiệm vụ thường trực.
Trường hợp cần có sự phối hợp quản lý thống nhất
trong toàn ngành hoặc một số trường hợp khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng trực
tiếp chỉ đạo, điều hành một số công việc thuộc các lĩnh vực đã phân công các Thứ
trưởng phụ trách. Văn phòng có trách nhiệm tập hợp báo cáo với Thứ trưởng phụ
trách về các quyết định hoặc ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng và các công việc có mối
liên quan giữa các Thứ trưởng.
Điều 7.- Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính chất
nguyên tắc vượt quá thẩm quyền của mình, những vấn đề nhậy cảm dễ gây tác động
đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, ký kết văn bản hợp tác với nước
ngoài, Thứ trưởng phụ trách phải báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng trước khi chỉ đạo
triển khai thực hiện.
Khi xẩy ra thiên tai, dịch hại hay các vấn đề đột
xuất khác, Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực phải nắm chắc tình hình, kiểm tra
chặt chẽ, xử lý kịp thời những vấn đề đặt ra thuộc thẩm quyền của mình, kịp thời
báo cáo Bộ trưởng để chỉ đạo giải quyết có hiệu quả và báo cáo Chính phủ.
Điều 8.- Khi giải quyết việc có liên quan đến Thứ trưởng khác thì Thứ
trưởng phụ trách chủ động bàn bạc vơí Thứ trưởng có liên quan trước khi quyết định.
Trường hợp không nhất trí với nhau, Thứ trưởng phụ trách báo cáo ngay để Bộ trưởng
quyết định, nhất thiết không để tình trạng giải quyết công việc chậm trễ, chồng
chéo hoặc có các quyết định khác nhau.
Điều 9.- Bộ trưởng và các Thứ trưởng có chế độ sinh hoạt tập thể để
trao đổi ý kiến giúp Bộ trưởng giải quyết kịp thời các công việc lớn như: Xử lý
những công việc quan trọng theo đề nghị của các Thứ trưởng, xem xét nội dung
các đề án làm việc với các ngành hoặc trình Chính phủ, bàn và quyết định những
vấn đề thuộc thẩm quyền mà Bộ trưởng thấy cần trao đổi với các Thứ trưởng.
Thứ bẩy hàng tuần, Văn phòng Bộ có trách nhiệm
báo cáo bằng văn bản kết quả giải quyết công việc trong tuần và chương trình
công tác tuần sau của Lãnh đạo Bộ.
PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC BỘ
Điều 10.- Phạm vi giải quyết công việc của các Vụ trưởng, Cục trưởng,
Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Bộ.
1. Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra và các đơn
vị trực thuộc Bộ giải quyết các công việc :
a/ Thuộc thẩm quyền của đơn vị đã được quy định
tại các văn bản pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị
b/ Các công việc thuộc chương trình công tác của
Bộ được Lãnh đạo Bộ phân công;
c/ Tham gia ý kiến về các đề án, chương trình của
Bộ có liên quan đến phạm vi quản lý của đơn vị, các công việc được Lãnh đạo Bộ
giao;
2. Thủ trưởng các đơn vị phải đề cao trách nhiệm
trước Bộ trưởng, không đùn đẩy công việc thuộc chức năng của mình cho đơn vị
khác, không xử lý các công việc thuộc thẩm quyền của đơn vị khác. Trường hợp
công việc được Lãnh đạo Bộ giao không phù hợp với chức trách của đơn vị, phải kịp
thời phản ảnh để Lãnh đạo Bộ điều chỉnh.
3. Trường hợp công việc được giao phải phối hợp
với các đơn vị khác tham gia giải quyết, cần chủ động liên hệ xin ý kiến bằng
văn bản hoặc hội ý thống nhất, tập hợp trình Bộ. Trường hợp không thống nhất ý
kiến, phải báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để Lãnh đạo Bộ quyết định.
4. Lãnh đạo đơn vị phải bố trí trực trong tất cả
các ngày làm việc. Thủ trưởng cơ quan đi công tác nước ngoài, phải báo cáo xin
phép Lãnh đạo Bộ.
5. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo
(hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, nửa năm, cả năm và báo cáo đột xuất) cho Lãnh
đạo Bộ kịp thời nắm tính hình để chỉ đạo có hiệu quả.
Điều 11.- Chánh Văn phòng Bộ giải quyết các công việc :
1/ Tổng hợp trình Bộ trưởng thông qua các chương
trình công tác của Bộ, theo dõi đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các
chương trình đó; chuẩn bị các báo cáo kiểm điểm công tác định kỳ của Bộ và dự
thảo các báo cáo khác theo sự phân công của Bộ trưởng;
2/ Giúp Bộ trưởng điều phối hoạt động của Bộ,
Lãnh đạo Bộ, các cơ quan thuộc Bộ;
3/ Theo dõi đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị
các đề án, tổ chức thẩm tra các đề án bảo đảm yêu cầu về tiến độ, thủ tục, nội
dung và tính khả thi của các đề án trước khi trình Bộ trưởng phê duyệt hay ký
trình cấp trên phê duyệt;
4/ Quản lý thống nhất việc tiếp nhận văn bản đến
và ban hành các văn bản của Bộ;
5/ Thống nhất quản lý và sử dụng mạng thông tin
Bộ, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào công tác thông tin giữa Bộ với
Chính phủ và các đơn vị trong ngành;
6/ Bảo đảm các điều kiện vật chất kỹ thuật cho
các hoạt động chung của Bộ và Lãnh đạo Bộ; Tổ chức phục vụ các cuộc họp của Bộ,
các buổi làm việc của Lãnh đạo Bộ;
7/ Quản lý nhà nước, chủ trì việc tổ chức và
theo dõi công tác xuất bản, triển lãm, báo chí - tuyên truyền, thi đua - khen
thưởng của Bộ; thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng của
Bộ; Chánh Văn phòng là người phát ngôn báo chí của Bộ;
8/ Quản lý công tác pháp chế của Bộ : giúp Bộ
trưởng thực hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp luật trong ngành; tổ chức thực
hiện công tác xây dựng pháp luật, thẩm định, rà soát , hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật trong ngành; trực tiếp quản lý Phòng Pháp chế của Bộ;
9/ Tổ chức việc công bố, truyền đạt, theo dõi và
kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các quyết định của Bộ trưởng; giúp Bộ
trưởng duy trì thực hiện quy chế làm việc của Bộ.
10/ Giải quyết một số công việc cụ thể theo sự uỷ
nhiệm của Bộ trưởng.
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA LÃNH ĐẠO BỘ VỚI CÁC CƠ QUAN ĐẢNG,
NHÀ NƯỚC, CÁC ĐỊA PHƯƠNG, CÁC ĐOÀN THỂ QUẦN CHÚNG
Điều 12.- Bộ trưởng phải báo cáo Chính phủ. Đối với những công việc đột
xuất, cấp thiết phải xin ý kiến của Thủ tướng thì Bộ trưởng trực tiếp đến làm
việc hoặc uỷ nhiệm cho Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đi thay và phải phát biểu
đúng ý kiến của Bộ trưởng
Điều 13.- Lãnh đạo Bộ và các cơ quan chức năng của Bộ thường xuyên,
chủ động tăng cường mối quan hệ hợp tác phối hợp chặt chẽ với các ngành, các
ban, các đoàn thể, các hội quần chúng ở trung ương để thực hiện tốt nhiệm vụ. Đối
với Ban Kinh tế trung ương, Bộ có quan hệ chặt chẽ, kịp thời phản ảnh các kết
quả hoạt động, khó khăn trở ngại, các ý kiến đề xuất về chủ trương, cơ chế,
chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn để trình Bộ Chính trị.
Khi công việc khẩn trương, Bộ trưởng, Thứ trưởng
cần trực tiếp đến làm việc với các ngành, các Ban, các đoàn thể để phối hợp
công việc được kịp thời
Điều 14.- Bộ tham gia ý kiến với tỉnh, thành phố về xây dựng bộ máy
quản lý ngành. Những công việc liên quan đến địa phương, Bộ chủ động bàn bạc,
trao đổi với địa phương để thống nhất ý kiến trước khi có các quyết định chính
thức.
Điều 15.- Khi có văn bản của địa phương gửi về Bộ yêu cầu giải quyết
công việc, Văn phòng kịp thời trình Lãnh đạo Bộ để xem xét quyết định và thông
báo lại cho các địa phương trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày văn bản đến Bộ,
trong đó ưu tiên giải quyết các vấn đề liên quan đến miền núi, dân tộc và những
vấn đề cấp bách về sản xuất và đời sống nhân dân.
Điều 16.- Lãnh đạo Bộ làm việc với lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các ngành trung ương thực hiện theo quy chế làm việc của
Chính phủ.
Điều 17.- Theo yêu cầu của thời vụ sản xuất, Bộ có thể kết họp chung
hoặc họp từng vùng với các địa phương để thống nhất các chủ trương và biện pháp.
Để nắm được chính xác tình hình thực tế và giải quyết công việc được chính xác,
kịp thời, Lãnh đạo Bộ dành 1/4 - 1/3 thời gian đi công tác địa phương và cơ sở.
Điều 18.- Lãnh đạo Bộ thường xuyên quan hệ chặt chẽ với Đảng uỷ cơ
quan Bộ, Đảng uỷ khối, Công đoàn ngành, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, đoàn
thể trong việc lãnh đạo, giáo dục, động viên cán bộ công nhân viên chức đoàn kết
phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành.
Lãnh đạo Bộ và Đảng uỷ cơ quan Bộ, Đảng uỷ khối
phối hợp tổ chức học tập quán triệt các nghị quyết lớn của Trung ương Đảng hoặc
các đợt sinh hoạt chính trị quan trọng trong Đảng.
Lãnh đạo Bộ tạo mọi điều kiện để Đảng uỷ và Công
đoàn, Đoàn Thanh niên cơ quan Bộ hoạt động thuận lợi.
QUY ĐỊNH VỀ CÁC MẶT CÔNG TÁC CỤ THỂ
1/ Công tác quản lý và ban hành văn bản.
Điều 19.- Các loại công văn giấy tờ gửi đến Bộ phải qua văn thư hành
chính vào sổ và để Văn phòng xử lý trình Lãnh ddạo Bộ giải quyết hoặc chuyển
cho các cơ quan chức năng của Bộ giải quyết theo chế độ quản lý công văn giấy tờ
Nhà nước quy định.
Điều 20.- Hàng ngày Bộ, Thứ trưởng dành 30 phút đầu giờ sáng, chiều để
Văn phòng trình ký, giải quyết công văn giấy tờ và xin ý kiến về các công việc
cần thiết.
Những công văn giấy tờ cần thiết phải ký ngay
thì Văn phòng xem xét và trực tiếp trình ký để giải quyết kịp thời công việc
chung.
Các văn bản của Thủ trưởng các Bộ Ngành và Bí
thư / Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh-thành phố trực thuộc trung ương gửi về
Bộ, có nội dung liên quan đến chủ trương, chính sách , các dự án quan trọng, đều
phải trình Bộ trưởng cho ý kiến chỉ đạo.
Điều 21.- Văn bản do các đơn vị dự thảo trình Lãnh đạo Bộ ký và ban
hành nhân danh Bộ, phải thực hiện đúng theo quy định của Bộ về quản lý công văn
giấy tờ, tập trung về Chánh Văn phòng Bộ để soát xét, trình ký và cho phát
hành. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành, trước khi trình ký, phải được
Phòng Pháp chế thẩm tra.
Khi công văn đã đựoc lãnh đạo Bộ ký, nhưng xét
thấy có vấn đề cần xin ý kiến thì Chánh Văn phòng trực tiếp báo cáo với đồng chí
Lãnh đạo Bộ đã ký văn bản đó trước khi phát hành.
Điều 22.- Các đơn vị không trình và Lãnh đạo Bộ không ký các văn bản
pháp quy tại nhà riêng. Lãnh đạo Bộ không ký các văn bản chưa được Chánh Văn
phòng kiểm tra và ký trình.
Điều 23.- Trong trường hợp đột xuất và cần thiết, nếu Lãnh đạo Bộ đã
trực tiếp phê duyệt công văn giấy tờ hoặc chỉ thị trực tiếp bằng lời về các vấn
đề thuộc quyền hạn của Bộ tại đơn vị, yêu cầu Thủ trưởng đơn vị thông báo lại
cho Văn phòng biết để làm thủ tục hành chính và thông báo cho các Vụ, Cục liên
quan thực hiện. Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan
cấp trên hoặc các ngành, các địa phương... Lãnh đạo Bộ giao cho Cục, Vụ chuẩn bị
văn bản để Bộ trình cấp trên hoặc gửi các ngành, các địa phương giải quyết.
Sau các cuộc họp, làm việc do Lãnh đạo Bộ chủ
trì, nếu thấy cần thiết, Văn phòng sẽ thông báo bằng văn bản các ý kiến kết luận
của Lãnh đạo Bộ để các đơn vị biết và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 24.- Thẩm quyền ban hành văn bản của Lãnh đạo Bộ
* Bộ trưởng duyệt và ký để trình cấp trên hoặc
ban hành :
- Các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành;
- Chỉ thị của Bộ về chỉ đạo công tác chung của
toàn ngành;
- Các dự án về quy hoạch, kế hoạch, ngân sách gửi
Thủ tướng Chính phủ; các chỉ tiêu kế hoạch giao cho các địa phương;
- Văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ về điều động,
đề bạt, nâng lương, nghỉ hưu, kỷ luật đối với Thứ trưởng và cấp tương đương;
- Các quyết định đề bạt, điều động, khen thưởng,
đi học, đi công tác nước ngoài, kỷ luật đối với lãnh đạo cấp trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ;
- Các văn bản của Bộ gửi Ban chấp hành trung
ương Đảng, Chủ tịch Nước, Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng các Bộ
Ngành, Chủ tịch các tỉnh-thành phố thuộc trung ương, có liên quan đến chủ
trương, chính sách, tài chính, tổ chức bộ máy, các dự án quan trọng, đều phải
được đồng chí Thứ trưởng phụ trách khối duyệt, ký vào bản thảo và trình Bộ trưởng
ký chính thức. Riêng đối với các văn bản có nội dung quan trọng phải xin ý kiến
của tất cả các đồng chí Thứ trưởng vào bản thảo trước khi trình Bộ trưởng ký
chính thức.
Trong một số trường hợp, Bộ trưởng uỷ quyền cho
Thứ trưởng ký thay các văn bản quy phạm pháp luật và một số văn bản thuộc thẩm
quyền của Bộ trưởng nói trên.
* Thẩm quyền ký thay Bộ trưởng : Thứ trưởng phụ
trách khối duyệt và ký thay Bộ trưởng những văn bản thuộc lĩnh vực mình phụ
trách hoặc những văn bản được Bộ trưởng uỷ nhiệm. Nếu Thứ trưởng phụ trách khối
đi vắng, mà việc cần giải quyết ngay thì Thứ trưởng thường trực giải quyết và
Văn phòng thông báo lại.
Những vấn đề đã có Nghị quyết của Ban cán sự hoặc
có ý kiến của Bộ trưởng mà Thứ trưởng phụ trách ký thay, sau đó phát hiện vấn đề
đó sai thì Bí thư Ban cán sự và Bộ trưởng chịu trách nhiệm. Những vấn đề mà Bộ
trưởng và Thứ trưởng phụ trách có ý kiến khác nhau, Thứ trưởng ký theo yêu cầu
của Bộ trưởng thì Bộ trưởng chịu trách nhiệm . Thứ trưởng ký sai phải chịu
trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Bộ trưởng về quyết định của mình.
Điều 25.- Thẩm quyền ký thừa lệnh và ký thừa uỷ quyền các văn bản của
Bộ :
Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng Bộ
được quyền ký thừa lệnh hay ký thừa uỷ quyền Bộ trưởng trong các văn bản phát
hành nhân danh Bộ. Các văn bản ký thừa lênh phải được Lãnh đạo Bộ phê duyệt. Ký
thừa uỷ quyền Bộ trưởng phải có văn bản uỷ quyền hợp lệ
Điều 26.- Văn phòng không phát hành những văn bản trái với ý kiến,
quyết định của Bộ trưởng, trái với văn bản hiện hành của Chính phủ và những văn
bản Lãnh đạo Bộ ký không khớp nhau, những văn bản chưa đầy đủ thủ tục kiểm tra
hành chính của Văn phòng. Nếu văn bản đã phát hành có sai sót cần sửa lại thì
phải có văn bản đính chính do cùng một đồng chí Lãnh đạo Bộ ký.
Các văn bản ký thay, ký thừa lệnh, ký thừa uỷ
quyền Bộ trưởng, đều phải gửi 01 bản cho Bộ trưởng để báo cáo. Văn phòng có nhiệm
vụ hàng tuần tổng hợp danh mục và thống kê phân loại các văn bản do Bộ phát
hành để báo cáo Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ.
Các Vụ không được dùng dấu Bộ trong các văn bản
nhân danh đơn vị mình.
Văn phòng Bộ tổ chức việc lưu trữ, bảo mật các hồ
sơ và văn bản nhận được và văn bản Bộ ban hành theo đúng quy định của Pháp lệnh
Lưu trữ tài liệu quốc gia, Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và các văn bản pháp
luật khác.
2/ Chương trình làm việc, họp, hội nghị
Điều 27.- Bộ trưởng quyết định nội dung, thời gian và thành phần các
hội nghị lớn và quan trọng của ngành.
Đối với các hội nghị khác do Bộ triệu tập, Thứ
trưởng chủ trì phải báo cáo về nội dung, thời gian và thành phần để Bộ trưởng
duyệt trước khi triệu tập. Sau hội nghị phải báo cáo lại kết quả với Bộ trưởng.
Các hội nghị Bộ triệu tập Lãnh đạo địa phương, đơn vị, nhất thiết phải có Lãnh
đạo Bộ chủ trì.
Hội nghị về lĩnh vực nào thì Vụ, Cục quản lý
lĩnh vực đó phải chuẩn bị nội dung yêu cầu, xin ý kiến đồng chí Lãnh đạo Bộ phụ
trách trước 20 ngày.
Điều 28.- Hàng tháng, Bộ tổ chức họp giao ban với Thủ trưởng các Vụ,
Cục và các đơn vị trực thuộc để kiểm điểm triển khai công việc. Ngoài sinh hoạt
định kỳ, khi có vấn đề cần thiết, Bộ trưởng sẽ quyết định họp bất thường, thành
phần, nội dung cụ thể và thời gian họp do Bộ trưởng quyết định, các Thứ trưởng
có trách nhiệm tham dự đầy đủ.
Điều 29.- Tuỳ theo tính chất công việc của từng khối, hàng tháng /
quý, Lãnh đạo Bộ phụ trách các khối họp với Thủ trưởng các đơn vị để trực tiếp
nghe báo cáo tình hình và bàn chương trình công tác tháng / quý sau.
Điều 30.- Các đồng chí Lãnh đạo Bộ phải có chương trình làm việc cụ
thể dựa theo chương trình chung của Bộ, hoặc công việc được Bộ trưởng giao. Các
Thứ trưởng lập chương trình công tác tuần sau vào sáng thứ bẩy, phù hợp với
chương trình của Bộ trưởng và phối hợp với chương trình của các Thứ trưởng
khác.
Điều 31.- Khi Lãnh đạo Bộ có chương trình làm việc với thủ trưởng các
đơn vị (có lịch gửi trước) các đơn vị không được bố trí hội họp ảnh hưởng đến lịch
chung của Bộ và phải phân công Lãnh đạo đến làm việc với Lãnh đạo Bộ theo lịch
đã thông báo trước, người đi họp thay phát biểu ý kiến coi như ý kiến của Thủ
trưởng đơn vị.
Những việc Lãnh đạo Bộ thấy cần thiết mời đích
danh tên lãnh đạo đơn vị, thì đồng chí được mời phải thu xếp đến làm việc để
công việc đạt được kết quả. Trong trường hợp đột xuất, khi Bộ cần hỏi ý kiến gấp,
nếu lãnh đạo đơn vị đi vắng, có thể cử chuyên viên phụ trách lĩnh vực đi thay,
nhưng khi về phải báo cáo ngay với Lãnh đạo đơn vị các quyết định của Bộ để triển
khai thực hiện.
Điều 32.- Trước thứ 6 hàng tuần, các đơn vị gửi đăng ký nội dung cần
làm việc với Lãnh đạo Bộ về Phòng Tổng hợp thuộc Văn phòng Bộ để Văn phòng kịp
sắp xếp lịch làm việc tuần sau của Lãnh đạo Bộ. Trường hợp các đơn vị có công
việc cấp thiết đột xuất phải trực tiếp báo cáo với Lãnh đạo Bộ, thì báo cho Văn
phòng bố trí thời gian để Lãnh đạo Bộ làm việc với đơn vị, tuyệt đối không để
chậm trễ công việc, ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ.
3/ Tiếp và làm việc với khách nước ngoài.
Điều 33.- Trong việc tiếp và làm việc với khách nước ngoài, Vụ Hợp
tác Quốc tế là đầu mối liên hệ, chuẩn bị đầy đủ nội dung và thành phần tham gia
theo đúng thể lệ của Nhà nước về thủ tục đối ngoại và quy định của Bộ về lĩnh vực
hợp tác với nước ngoài; phối hợp với Văn phòng để sắp xếp chương trình của Lãnh
đạo Bộ và bố trí nơi tiếp và làm việc cho phù hợp.
4/ Tiếp dân, thanh tra, giải quyết các khiếu nại,
tố cáo.
Điều 34.- Bộ uỷ nhiệm Chánh Thanh tra thực hiện chế độ tiếp dân, cán
bộ công nhân viên chức trong ngành khi có yêu cầu. Căn cứ nội dung khiếu nại tố
cáo, Thanh tra phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm trong Bộ để giải
quyết. Việc tiếp dân thực hiện theo Quy chế tiếp dân của Chính phủ ban hành.
Trong trường hợp cần Lãnh đạo Bộ tiếp, Chánh Thanh tra chuẩn bị nội dung cụ thể
và thông báo để Văn phòng sắp xếp chương trình làm việc. Cùng dự tiếp dân với
Lãnh đạo Bộ có Lãnh đạo Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức Cán bộ, Văn phòng Bộ, trường hợp
cần thiết sẽ mời các cơ quan liên quan cùng dự. Sau khi Lãnh đạo Bộ tiếp, Thanh
tra Bộ thông báo bằng văn bản ý kiến của Lãnh đạo Bộ gửi cho các đơn vị, cá
nhân có liên quan thực hiện và trả lời đương sự.
Điều 35.- Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của Nhà nước, của Bộ; phát hiện và báo cáo kịp thời với
Bộ những ưu khuyết điểm, những nhân tố tích cực cần phát huy, những khó khăn,
trở ngại cần giải quyết, những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đối, bổ
sung; không ngừng cải tiến công tác, ngăn ngừa các biểu hiện vi phạm pháp luật,
ngăn chặn tệ quan liêu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm của cơ quan và nhân viên
nhà nước.
5/ Chế độ thông tin báo cáo.
Điều 36.- Các đơn vị phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin và báo
cáo định kỳ và đột xuất với Bộ (có quy chế cụ thể). Thủ trưởng các đơn vị phải
trực tiếp xem xét, ký gửi các báo cáo về Bộ, chú trọng các vấn đề cần quan tâm
và đề xuất ý kiến giải quyết các vấn đề ấy.
Tận dụng mọi phương tiện để gửi báo cáo nhanh nhất
về Bộ : qua mạng máy tính (gửi về hộp thư của Phòng Tổng hợp), qua Fax, qua dịch
vụ bưu chính viễn thông.
Căn cứ quy định của Nhà nước, nhu cầu công tác,
khả năng thông tin, Chánh Văn phòng quyết định các loại thông tin được trao đổi
trên mạng máy tính của Bộ và trao đổi với các mạng thông tin khác.
6/ Chế độ chi tiêu hành chính.
Điều 37.- Hàng năm căn cứ vào nguồn kinh phí hành chính được cấp, Bộ
định mức khoán chi tiêu cho các đơn vị để chủ động hoạt động. Mọi chi tiêu hành
chính khác tập trung vào Thứ trưởng thường trực giải quyết theo chế độ, nguyên
tắc của Nhà nước quy định.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38.- Bản quy định này chỉ đề cập những vấn đề chủ yếu. Căn cứ
vào quy định này các đơn vị xây dựng các quy định cụ thể có liên quan đến chức
năng nhiệm vụ của đơn vị cho phù hợp. Trong quá trình tổ chức chỉ đạo sẽ hoàn
chỉnh hoặc bổ sung thêm, từng bước đưa công tác quản lý của Bộ đi vào nền nếp,
phù hợp với yêu cầu đổi mới trong tổ chức lãnh đạo và chỉ đạo.