VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
398/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. Vị trí, chức năng của Phòng Tư pháp
1. Phòng Tư
pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng
và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ
giúp pháp lý; hoà giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Phòng Tư
pháp có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp
1. Trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác tư pháp và tổ chức triển
khai thực hiện trên địa bàn theo quy định.
2. Trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm về
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước được
giao.
3. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản lý của Phòng.
5. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật
a) Phối hợp
xây dựng quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp
huyện do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì
xây dựng;
b) Thẩm định
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
theo quy định của pháp luật; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lấy
ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp.
6. Về thi hành
văn bản quy phạm pháp luật
a) Theo dõi
chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối
với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổng hợp,
báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị các biện
pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp.
7. Về kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật
a) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
hướng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành;
b) Thực hiện
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
xã theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
8. Rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật
a) Tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật sau khi được Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b) Thường trực
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp huyện;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra việc xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở
các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật;
10. Thẩm định
dự thảo hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
11. Về chứng
thực
a) Hướng dẫn,
kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký;
b) Thực hiện
chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài; chứng
thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang
tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong
các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
c) Thực hiện
chứng thực một số việc khác theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý
và đăng ký hộ tịch
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên
địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho cán bộ Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã;
b) Giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ
14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch,
điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi, cấp bản sao giấy
tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý các
sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch theo quy định
pháp luật;
d) Đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do
Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định của pháp luật (trừ việc đăng ký kết
hôn vi phạm về điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình).
13. Hòa giải ở
cơ sở và trợ giúp pháp lý
Tổ chức triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoà giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ hoà giải ở cơ sở theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng
dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên;
Thực hiện nhiệm
vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp xã.
16. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật
về hoạt động tư pháp trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
17. Quản lý
biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và
người lao động thuộc Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
18. Quản lý
tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
19. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp.
20. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
III. Tổ chức và biên chế của Phòng Tư pháp
1. Phòng Tư
pháp có Trưởng phòng; không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng
phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Các Phó Trưởng
phòng là người giúp Trưởng phòng phụ trách theo dõi một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện quyết định
theo phân cấp quản lý và theo quy định hiện hành của pháp luật. Việc điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính
sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế của
Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên
chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố ban hành Quyết định quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu gặp vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
kịp thời báo cáo, đề xuất để các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo thẩm quyền./.