BỘ
TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3961/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VÀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ LIÊN QUAN ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định
số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 1998, các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo năm 2004, 2005;
Căn cứ Nghị định
số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Thông tư
số 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ quy định
quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến
khiếu nại, tố cáo;
Xét đề nghị của
Chánh Thanh tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị
liên quan đến khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 06/2007/QĐ-BTP ngày 27
tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế giải quyết khiếu nại,
tố cáo của Bộ Tư pháp.
Điều 3. Chánh Thanh
tra và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Thanh tra Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TTR.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
QUY CHẾ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ LIÊN QUAN ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3961/QĐ-BTP ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách
nhiệm, trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của Bộ Tư pháp và tiếp nhận, phân loại, xử lý những khiếu nại, tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp.
2. Quy chế này áp dụng đối với
đơn vị, người có thẩm quyền thuộc Bộ Tư pháp trong việc tiếp nhận, phân loại, xử
lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại,
tố cáo gửi tới Bộ Tư pháp.
Điều 2.
Nguyên tắc giải quyết
1. Mọi khiếu nại, tố cáo và phản
ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo phải được xem xét, giải quyết
theo đúng các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo phải bảo đảm tính
khách quan, trung thực, chính xác, nhanh chóng và kịp thời.
3. Thực hiện tốt công tác phối hợp
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền trong giải quyết khiếu nại,
tố cáo để việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có hiệu quả.
4. Không xem xét, giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo giấu
tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp, sao chụp chữ ký hoặc
những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có
bằng chứng mới.
Điều 3.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo quy định trong Quy chế này bao gồm:
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp sau đây: Tổng cục Thi hành án dân sự, các Cục, các đơn vị sự nghiệp và
Thanh tra.
Điều 4.
Trách nhiệm thực hiện giải quyết khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền
1. Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp
nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm
minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể
xảy ra; bảo đảm quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết
hoặc cố tình giải quyết trái pháp luật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương II
TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI VÀ
XỬ LÝ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ LIÊN QUAN ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 5. Tiếp
nhận khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo
Khiếu nại, tố cáo và phản ánh,
kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo (gọi tắt là khiếu nại, tố cáo) được
tiếp nhận từ các nguồn sau:
Khiếu nại, tố cáo do cơ quan, tổ
chức, cá nhân trực tiếp gửi đến Lãnh đạo Bộ; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ;
qua Văn thư Bộ; qua dịch vụ Bưu chính; qua hộp thư góp ý của cơ quan, đơn vị;
qua Phòng tiếp công dân; qua đường dây nóng và các hình thức khác.
Khiếu nại, tố cáo do Đại biểu Quốc
hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các thành viên Mặt trận, các cơ quan báo chí và các cơ quan khác
chuyển đến.
Điều 6. Phân
loại đơn, vào sổ theo dõi
1. Đơn Khiếu nại, tố cáo được tiếp
nhận từ các nguồn theo quy định tại Điều 5 Quy chế này phải được phân loại theo
quy định tại Điều 5 của Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày
26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố
cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi tắt
là Thông tư số 04/2010/TT-TTCP) và phải được vào sổ hoặc nhập vào hệ thống cơ sở
dữ liệu trên máy tính để quản lý, theo dõi. Việc lưu trữ sổ sách và lưu dữ liệu
trên máy tính được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Trách nhiệm phân loại và vào
sổ:
a) Chánh Thanh tra là đầu mối
trong việc tiếp nhận, phân loại và xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo gửi Thanh
tra, gửi Bộ Tư pháp; đơn do các đơn vị, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc Bộ chuyển đến và các đơn gửi Lãnh đạo Bộ khi được giao;
b) Thủ trưởng các đơn vị được
quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này nhận được đơn có trách nhiệm phân loại
và vào sổ;
c) Các đơn vị và cá nhân không
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo
thì chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết hoặc chuyển về Thanh tra Bộ để
xem xét, xử lý.
Điều 7. Xử
lý khiếu nại
Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này sau khi tiếp nhận,
phân loại, vào sổ theo dõi, trong thời hạn là 10 ngày kể từ ngày nhận khiếu nại
phải tiến hành xử lý như sau:
1. Đối với khiếu nại thuộc thẩm
quyền
a) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Bộ trưởng và có đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều
2, Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo phải được báo cáo Bộ trưởng hoặc
Thứ trưởng phụ trách để quyết định việc thụ lý giải quyết. Toàn bộ đơn khiếu nại
và hồ sơ liên quan sẽ được chuyển cho đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh, đề xuất
giải quyết khiếu nại.
Khiếu nại Quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực thi hành của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự được
chuyển cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để tham mưu, đề xuất Bộ
trưởng xem xét lại khi cần thiết. Trước khi tham mưu, đề xuất Bộ trưởng xem xét
lại, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự phải trao đổi với Chánh Thanh
tra. Nếu Chánh Thanh tra có ý kiến trái chiều thì có thể có văn bản báo cáo
riêng Bộ trưởng.
Khiếu nại Quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực thi hành của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân
sự được chuyển cho Chánh Thanh tra để tham mưu, đề xuất Bộ trưởng xem xét lại
khi cần thiết.
b) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được quy định tại Khoản 2, Điều 3, Quy
chế này thì chuyển đơn đến người đó. Nếu có đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại
Điều 2, Nghị định 136/2006/NĐ-CP thì Thủ trưởng đơn vị đó phải
xem xét quyết định việc thụ lý giải quyết. Về lĩnh vực thi hành án dân sự, thời
hạn thụ lý được áp dụng theo Điều 148, Luật Thi hành án dân sự
năm 2008.
c) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Thủ trưởng các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương thì chuyển đến Tổng
cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự chuyển đơn, theo dõi, đôn đốc, xử lý theo thẩm quyền.
d) Khiếu nại thuộc thẩm quyền
nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 2, Nghị định 136/2006/NĐ-CP thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ
được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này có văn bản trả lời cho người khiếu
nại biết rõ lý do không thụ lý.
2. Đối với khiếu nại không thuộc
thẩm quyền
Việc xử lý khiếu nại không thuộc
thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư số
04/2010/TT-TTCP.
3. Đối với đơn khiếu nại có họ
tên, chữ ký của nhiều người; đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc;
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; đơn khiếu nại đối với quyết định hành
chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục được xử lý theo quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 của Thông tư số 04/2010/TT-TTCP.
Điều 8. Xử
lý tố cáo
1. Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền
a) Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của Bộ trưởng và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều
2 Quy chế này thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ phải phối hợp với Chánh Thanh tra
báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách để quyết định việc thụ lý giải quyết
trong thời hạn là 10 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.
b) Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy
chế và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 2 Quy chế này thì
Thủ trưởng đơn vị đó phải quyết định việc thụ lý giải quyết trong thời hạn là
10 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.
Việc thụ lý tố cáo phải được vào
sổ thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về thời điểm thụ lý tố cáo
và các nội dung tố cáo được thụ lý.
2. Đối với đơn tố cáo không thuộc
thẩm quyền
Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền thì Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ
liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người
tố cáo biết.
3. Tố cáo hành vi phạm tội thì
chuyển cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát xử lý theo quy định tại Điều
71, Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Trường hợp hành vi bị tố cáo
đang gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước,
tập thể, tính mạng, tài sản cá nhân, Chánh Thanh tra báo cáo Bộ trưởng quyết định,
hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình quyết
định việc áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông
báo cho cơ quan, người có thẩm quyền kịp thời ngăn chặn, hạn chế, khắc phục hậu
quả.
5. Khi nhận được thông tin người
tố cáo bị đe doạ, trù dập, trả thù, Chánh Thanh tra báo cáo, đề xuất Bộ trưởng,
hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình chỉ đạo,
hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ
người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật người có hành vi đe doạ, trù dập, trả thù người tố cáo.
Trong trường hợp người tố cáo
trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa
chỉ người tố cáo; khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo
phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận. Việc xử lý tố cáo trực
tiếp được thực hiện như xử lý đơn tố cáo quy định trên tại Điều này.
Điều 9. Xử
lý đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo
Việc xử lý đơn phản ánh, kiến
nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 16, Thông tư số 04/2010/TT-TTCP.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 10. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng
Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết
đối:
1. Khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính
a) Khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, của công chức, viên chức do Bộ trưởng
quản lý trực tiếp;
b) Khiếu nại mà Thủ trưởng đơn vị
thuộc Bộ được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này đã giải quyết lần đầu
nhưng còn có khiếu nại;
c) Khiếu nại có nội dung thuộc
thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc
sở hoặc cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có
khiếu nại;
2. Khiếu nại quyết định kỷ luật
công chức, viên chức
a) Khiếu nại đối với quyết định
kỷ luật do Bộ trưởng ban hành;
b) Khiếu nại đối với quyết định
kỷ luật mà Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy
chế này đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại
đã có hiệu lực thi hành trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Bộ trưởng có quyền xem xét lại
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành của Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự cấp tỉnh và Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư
pháp khi bị khiếu nại và có căn cứ cho rằng quyết định giải quyết khiếu nại
không đúng pháp luật hoặc việc giải quyết khiếu nại đã vi phạm quy định của
pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu nại hoặc có tình tiết mới làm thay đổi cơ
bản kết quả giải quyết khiếu nại.
Điều 11. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này có thẩm quyền giải quyết các khiếu
nại sau đây:
1. Khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên chức do mình trực
tiếp quản lý; khiếu nại đối với quyết định kỷ luật công chức, viên chức do mình
ban hành;
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự, có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này, và giải quyết khiếu
nại theo quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008.
Điều 12.
Trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại
1. Trách nhiệm xác minh, kết luận,
kiến nghị giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng.
Căn cứ vào nội dung và tính chất
vụ việc khiếu nại, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách sẽ giao trách nhiệm:
a) Đối với khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính
Chánh Thanh tra hoặc Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ Bộ Tư Pháp có trách nhiệm xác minh, kết luận và kiến nghị giải
quyết đối với các khiếu nại được quy định tại Điểm a, b, Khoản 1, Điều 10 Quy
chế này;
Chánh Thanh tra hoặc Thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xác minh, kết luận và kiến nghị giải quyết những
khiếu nại được quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 10 Quy chế này.
b) Đối với khiếu nại quyết định
kỷ luật công chức, viên chức
Chánh Thanh tra hoặc Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ Bộ Tư Pháp có trách nhiệm xác minh, kết luận và kiến nghị giải
quyết những khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do Bộ trưởng ban hành; đối với
quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng
còn có khiếu nại.
c) Đối với trường hợp xem xét lại
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của các cơ quan Thi
hành án dân sự
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự có trách nhiệm xác minh, kết luận và kiến nghị Bộ trưởng xem xét
lại các Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành của Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự bị khiếu nại;
Chánh Thanh tra có trách nhiệm
xác minh, kết luận và kiến nghị Bộ trưởng xem xét lại các Quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực thi hành của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
bị khiếu nại và các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành của Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự bị khiếu nại khi cần thiết.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
được quy định tại Điều 3 Quy chế này có trách nhiệm xác minh, kết luận, giải
quyết các khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
3. Việc xác minh, kết luận, ra
quyết định giải quyết khiếu nại và thông báo kết quả giải quyết khiếu nại được
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
Chương IV
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO
Điều 13. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo của Bộ trưởng
Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết
các tố cáo sau đây:
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật, hành vi vi phạm về nhiệm vụ, công vụ của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ và những công chức, viên chức do Bộ trưởng bổ nhiệm và quản lý
trực tiếp;
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
3. Tố cáo mà Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ đã giải quyết nhưng còn tố cáo tiếp và có cơ sở để thụ lý giải quyết.
Điều 14. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
được quy định tại Điều 3 Quy chế này có thẩm quyền giải quyết các tố cáo sau
đây:
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật đối với công chức, viên chức do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp;
2. Tố cáo hành vi vi phạm về nhiệm
vụ, công vụ của công chức, viên chức thuộc đơn vị mình.
Điều 15. Ra
quyết định xác minh tố cáo
1. Người có thẩm quyền giải quyết
tố cáo được quy định tại Điều 3 Quy chế này khi xử lý tố cáo phải ban hành quyết
định xác minh tố cáo.
2. Bộ trưởng có thể ủy quyền cho
Chánh Thanh tra ra quyết định xác minh tố cáo khi cần thiết.
Điều 16.
Trách nhiệm xác minh, kết luận nội dung tố cáo
1. Trách nhiệm xác minh, kết luận,
kiến nghị giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng.
Căn cứ vào nội dung, tính chất tố
cáo, Bộ trưởng giao Chánh Thanh tra hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư Pháp
có trách nhiệm xác minh, kết luận nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế có trách nhiệm xác minh, kết luận và
giải quyết những tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết mình.
3. Việc xác minh, kết luận nội
dung tố cáo và xử lý tố cáo được thực hiện theo quy định của của pháp luật về
khiếu nại và tố cáo.
Chương V
PHỐI HỢP, BÁO CÁO, QUẢN
LÝ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Phối
hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ có
trách nhiệm phối hợp tích cực, đầy đủ và kịp thời các yêu cầu phối hợp của người
có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 18. Chế
độ báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, năm, Thanh tra báo cáo Bộ trưởng về việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo gửi đến Bộ Tư pháp.
2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm, các đơn vị thuộc Bộ được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này có trách
nhiệm báo cáo Bộ trưởng về kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của mình
thông qua Thanh tra để tổng hợp.
3. Thực hiện việc báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Bộ trưởng.
Điều 19. Quản
lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Chánh Thanh tra giúp Bộ trưởng
thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, đôn đốc,
yêu cầu đơn vị thuộc Bộ xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự Bộ Tư pháp có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
yêu cầu các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương xử lý, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về thi hành án dân sự.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
được quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế này có trách nhiệm quản lý công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi đơn vị mình.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
Chánh Thanh tra và Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này./.