ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 396/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 12
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoa học và công
nghệ năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ; Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Bắc Ninh (ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 870/QĐ-UBND ngày
24/12/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ
trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở: Nội vụ, Tài chính, Khoa học và
Công nghệ; các cơ quan, đơn vị có liên quan và Viện Nghiên cứu Phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 12/9/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên
gọi
1. Tên tiếng Việt: Viện Nghiên cứu
Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh.
2. Tên tiếng Anh: Bac Ninh
Institute for Socio - Economic Development Studies.
3. Tên viết tắt: BNISEDS.
4. Trụ sở chính: Đặt tại thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Vị
trí, chức năng
Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Viện) là tổ chức khoa học và công
nghệ công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật.
Viện hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính
sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành phục vụ quản
lý nhà nước.
Viện có chức năng nghiên cứu khoa
học, tư vấn, phản biện, đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh về định hướng, chiến lược, kế hoạch, quản lý phát triển kinh tế - xã hội;
cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh; hỗ trợ doanh nghiệp, đổi mới sáng tạo và phát triển; thực hiện các dịch
vụ tư vấn theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động của Viện
Viện là tổ chức khoa học và công
nghệ công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Viện
tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định của Điều lệ này.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Viện
có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội, đô thị; cải cách hành chính, cải thiện môi trường
kinh doanh, năng lực cạnh tranh, quản trị hành chính công; đề xuất với Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh những định hướng, chiến lược, chính
sách, chủ trương phát triển dài hạn, trung hạn và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội.
2. Nghiên cứu chính sách và công cụ
quản lý kinh tế vĩ mô xuất phát từ thực tiễn của tỉnh và khu vực làm cơ sở cho
việc đề xuất các giải pháp, biện pháp nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của tỉnh
đồng thời tham gia đóng góp với Trung ương trong việc hoạch định chính sách quản
lý và phát triển kinh tế đối với địa phương.
3. Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế, quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, xã hội; nghiên
cứu và đề xuất các định chế mới để vận hành theo mục tiêu phát triển.
4. Theo
dõi, tổng hợp báo cáo, đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ theo định hướng
và quy hoạch.
5. Tư vấn, phản biện các chương
trình, đề án, dự án về phát triển kinh tế - xã hội; đánh giá, thẩm định cơ sở
khoa học của phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, địa phương
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Giúp Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng kết, phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện các chủ trương chính sách; hiệu quả sử dụng nguồn lực; dự báo xu hướng các
yếu tố phát triển, hoạch định chiến lược, định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Từ đó, xây dựng báo cáo chuyên đề định kỳ, đột xuất phục vụ công tác chỉ đạo,
lãnh đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng hợp thông tin, dữ liệu, quảng
bá thành tựu kinh tế - xã hội, ấn hành tài liệu về kết quả nghiên cứu, tài liệu
tham khảo phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh; trợ giúp công
tác nghiên cứu khoa học cho các cơ quan nhà nước của tỉnh khi được yêu cầu.
8. Tổ chức các hoạt động phi lợi
nhuận: Tư vấn chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; giải quyết các vướng mắc, kiến
nghị và tổ chức đối thoại doanh nghiệp; theo dõi, đánh giá, xây dựng chính
sách, triển khai biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp; hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước.
9. Tổ chức bồi dưỡng, phổ biến kiến
thức về kinh tế, văn hóa, xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh
tranh; các chỉ số đo lường chất lượng quản trị địa phương,… theo đề nghị của
các Sở, ngành, địa phương.
10. Thực hiện các nghiên cứu tư vấn
và phản biện nhiệm vụ khoa học, đề án, chuyên đề, khảo sát xã hội học, đánh giá
tác động,… được cơ quan có thẩm quyền giao và theo yêu cầu của các cơ quan hành
chính, sự nghiệp, doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện việc nghiên cứu, tư
vấn và phản biện lĩnh vực quy hoạch, phát triển đô thị, quản lý đô thị theo địa
bàn, theo ngành và lĩnh vực khi được yêu cầu của các cơ quan hành chính, sự
nghiệp, doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các hợp đồng đào tạo,
bồi dưỡng ngắn hạn về kinh tế - xã hội, quản trị hành chính công, quản trị
doanh nghiệp, định hướng phát triển, kỹ năng mềm theo yêu cầu của các tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
13. Hợp tác với các cơ quan, tổ chức
trong nước và ngoài nước trong việc nghiên cứu, trao đổi, đào tạo cán bộ khoa học
và thông tin kinh tế - xã hội theo quy định của Nhà nước.
14. Thực hiện những nhiệm vụ khác
do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 5. Cơ cấu
tổ chức của Viện
1. Lãnh đạo Viện gồm có: Viện trưởng
và không quá 02 Phó Viện trưởng.
2. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, Viện
xây dựng Đề án thành lập tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ
khác trình cơ quan có thẩm quyền quyết định, đảm bảo tinh gọn, thiết thực, hiệu
quả, đúng quy định của pháp luật.
3. Hội đồng khoa học Viện là tổ chức
tư vấn cho Viện trưởng trong công tác chuyên môn do Viện trưởng thành lập.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội
đồng khoa học Viện do Viện trưởng quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Lãnh
đạo Viện
1. Viện trưởng là người đứng đầu
Viện, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Các Phó Viện trưởng là người
giúp Viện trưởng chỉ đạo một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Viện
trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm đối với Viện trưởng, các Phó Viện trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo tiêu chuẩn chức danh, chuyên môn, nghiệp vụ, các quy định của Đảng,
Nhà nước về công tác cán bộ; tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn về khoa học công
nghệ và theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tiêu
chuẩn đối với lãnh đạo Viện
1. Viện trưởng: Có phẩm chất, năng
lực, độ tuổi theo quy định; có năng lực nghiên cứu; đã chủ trì một số công
trình nghiên cứu khoa học được công nhận; có kinh nghiệm quản lý; có trình độ
tiến sĩ.
2. Phó Viện trưởng: Có đủ phẩm chất,
năng lực, độ tuổi theo quy định; có năng lực nghiên cứu, có kinh nghiệm quản
lý; có bằng thạc sĩ trở lên.
Ưu tiên những người đã có bằng tiến
sĩ hoặc đang học nghiên cứu sinh. Trong trường hợp chỉ có bằng thạc sĩ phải cam
kết tham gia học nghiên cứu sinh trong thời gian sớm nhất để trong vòng 5 năm
sau phải có bằng tiến sĩ.
Điều 8. Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Văn phòng.
2. Phòng Nghiên cứu khoa học.
Điều 9. Tiêu
chuẩn nhân sự Phòng Nghiên cứu khoa học
Ngoài đáp ứng tiêu chuẩn chung
theo quy định về viên chức, các nhân sự đảm nhiệm trưởng phòng, phó trưởng
phòng Phòng Nghiên cứu khoa học và các vị trí nghiên cứu viên phải đáp ứng các
tiêu chuẩn sau đây:
1. Đối với trưởng phòng, phó trưởng
phòng phải có bằng thạc sỹ trở lên, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhiệm vụ
phòng đảm nhận, có năng lực nghiên cứu khoa học.
2. Đối với các chức danh nghiên cứu:
Phải có chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm, tốt nghiệp Đại học, có năng lực
nghiên cứu khoa học.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 10. Biên
chế
1. Số lượng người làm việc của Viện
được xác định theo Đề án vị trí việc làm được cấp thẩm quyền phê duyệt, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Viện.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể trong quá trình hoạt động, Viện
trưởng phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phê duyệt kế hoạch biên chế hằng năm theo quy định.
2. Việc bố trí công tác cho viên
chức của Viện căn cứ vào năng lực, phẩm chất đạo đức, vị trí việc làm, chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước do pháp luật quy định.
Điều 11. Tài
chính
1.
Cơ chế tài chính
a) Nguồn kinh phí hoạt động của Viện
bao gồm: Ngân sách tỉnh cấp hằng năm; thu từ các hoạt động dịch vụ và các khoản
thu khác được phép thu; kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân (nếu có).
b) Cơ chế thu chi thực hiện theo
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm xây dựng phương án tự chủ phù hợp với điều
kiện thực tế của đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Vốn điều lệ do Nhà nước cấp và
được điều chỉnh theo quy mô và các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 12. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
Viện chịu sự lãnh đạo của Tỉnh ủy,
chỉ đạo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và quản lý, chỉ đạo trực tiếp và
toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Viện có trách nhiệm nghiên cứu, đề
xuất các nội dung có liên quan, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tham
gia ý kiến thẩm tra các nội dung có liên quan theo yêu cầu của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
Viện có nghĩa vụ chấp hành các chủ
trương, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự kiểm tra,
thanh tra của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh
Viện có trách nhiệm cung cấp thông
tin, kết quả nghiên cứu, tư vấn, hỗ trợ triển khai các đề tài khoa học, đề án
cho các sở, ban, ngành, đồng thời chịu sự kiểm tra của các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh về thực hiện các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ được giao. Viện có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan trong
quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Viện có trách nhiệm cung cấp thông
tin, kết quả nghiên cứu cho các địa phương ứng dụng vào việc quản lý, nâng cao
hiệu quả công tác. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp,
hỗ trợ Viện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu
lực của Điều lệ
1. Điều lệ này gồm 5 Chương, 14 Điều
và có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Ninh.
2. Viện có trách nhiệm thực hiện
đúng những quy định của bản Điều lệ này, Luật khoa học và công nghệ và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Điều 14. Sửa
đổi và bổ sung Điều lệ
1. Điều lệ này được bổ sung sửa đổi
trong các trường hợp sau đây:
a) Quy định của pháp luật liên
quan đến hoạt động của Viện thay đổi;
b) Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn,
cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn cán bộ của Viện thay đổi theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền;
c) Các thay đổi khác dẫn tới phải
thay đổi Điều lệ theo quy định của pháp luật.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này do Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.