BỘ
TƯ PHÁP
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
3924/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH VÀ PHÂN CẤP VIỆC IN, PHÁT HÀNH SỔ, BIỂU MẪU HỘ TỊCH"
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về
đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7
năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2002/NĐ-CP;
Căn cứ mục tiêu và yêu cầu trong cải cách thủ tục hành chính theo Đề án đơn giản
hóa thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Chính phủ;
Nhằm tạo thuận tiện cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong đăng ký hộ tịch;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hành chính tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án "Cải cách thủ tục hành chính
trong đăng ký hộ tịch và phân cấp việc in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch"
với những nội dung chính sau:
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu trước mắt
Cắt giảm những sổ, biểu mẫu hộ tịch
không cần thiết bằng cách gộp chung và bỏ một số sổ, biểu mẫu hộ tịch, nhằm đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho người dân và các cơ quan có
thẩm quyền khi sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch, đồng thời hướng tới việc cắt giảm
thủ tục hành chính theo mục tiêu và yêu cầu Đề án đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước (Đề án 30). Tuy nhiên, đề án Cải cách
thủ tục hành chính trong đăng ký hộ tịch và phân cấp việc in, phát hành sổ, biểu
mẫu hộ tịch chỉ mang tính chất quá độ, khi việc đăng ký hộ tịch qua mạng
internet được triển khai rộng rãi, thì phải nghiên cứu xây dựng một Đề án thay
thế.
2. Mục tiêu lâu dài
Xây dựng lộ trình đăng ký hộ tịch
qua mạng internet, theo đó, cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ lưu trữ hồ sơ gốc qua hệ
thống mạng và hệ thống sổ hộ tịch; sau khi đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch chỉ nhận bản sao các giấy tờ hộ tịch (bỏ việc cấp bản chính).
Thực hiện kết nối thông tin giữa các trung tâm đăng ký hộ tịch, người dân có thể
yêu cầu được cấp bản sao ở bất kỳ trung tâm đăng ký hộ tịch nào.
II. NỘI
DUNG ĐỀ ÁN
1. Giảm số lượng sổ, biểu mẫu hộ
tịch đang phát hành
1.1. Giảm số lượng sổ hộ tịch từ
16 sổ còn 05 sổ (giảm 68,7%)
05 sổ hộ tịch được gộp từ 16 sổ
hộ tịch hiện hành, theo hướng:
- Bỏ Sổ đăng ký thay đổi, cải
chính hộ tịch. Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định
lại giới tính, bổ sung hộ tịch sẽ được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh trước đây.
Trường hợp người dân còn giữ được bản chính Giấy khai sinh, nhưng Sổ đăng ký
khai sinh không còn lưu trữ, thì hướng dẫn người dân làm thủ tục đăng ký lại việc
sinh trước khi làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
- Gộp chung 02 loại sổ (Sổ đăng
ký việc giám hộ; Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) theo hướng đóng chung một sổ,
tách 02 phần khác nhau để ghi riêng cho từng loại việc đăng ký.
- Sử dụng cùng một loại sổ hộ tịch
cho một loại việc đăng ký, không phân biệt dùng để đăng ký sự kiện hộ tịch
trong nước hay có yếu tố nước ngoài và cũng không phân biệt được dùng tại các
cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước hay các Cơ quan đại diện Việt Nam.
1.2. Giảm số lượng biểu mẫu hộ tịch
1.2.1. Đối với những biểu mẫu có
giá trị chứng minh sự kiện hộ tịch
Những biểu mẫu hộ tịch được cấp
có giá trị chứng minh sự kiện hộ tịch bao gồm bản chính và bản sao (Giấy khai
sinh; Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy chứng tử; Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con; Quyết định công nhận việc giám hộ; Quyết định công nhận chấm dứt
việc giám hộ; Quyết định thay đổi, cải chính hộ tịch...). Do biểu mẫu (bản
chính và bản sao) hiện hành được thiết kế in riêng cho từng cơ quan đăng ký hay
cấp lại (Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp, Cơ quan
đại diện Việt Nam), và riêng cho từng sự kiện đăng ký (đăng ký đúng hạn, đăng
ký lại, cấp lại...), nên mặc dù chỉ có 06 việc hộ tịch mà có tới 66 bản chính
và bản sao. Để giảm bớt số lượng bản chính và bản sao, thì các loại biểu mẫu
(Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy chứng tử) sẽ được thiết kế lại
theo hướng sử dụng chung 01 biểu mẫu để đăng ký cho một loại việc hộ tịch,
không phân biệt cơ quan đăng ký cũng như sự kiện đăng ký. Riêng các biểu mẫu bản
chính, bản sao các quyết định, do yêu cầu phải mẫu hóa, nên vẫn được giữ nguyên
số lượng biểu mẫu hiện hành.
Trên cơ sở thiết kế lại nội dung
biểu mẫu, số lượng biểu mẫu bản chính và bản sao sẽ giảm đáng kể so với hiện
hành; cụ thể là:
- Giảm số lượng biểu mẫu bản
chính, từ 34 biểu mẫu còn 18 biểu mẫu (giảm 47,1%).
- Giảm số lượng biểu mẫu bản
sao, từ 32 biểu mẫu còn 20 biểu mẫu (giảm 37,5%).
1.2.2. Đối với biểu mẫu tờ khai
đăng ký hộ tịch
Trong số 25 biểu mẫu tờ khai
đăng ký hộ tịch đang phát hành, có 23 biểu mẫu tờ khai sử dụng để đăng ký các sự
kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (sau đây gọi chung là Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP), 02 biểu mẫu tờ khai sử dụng để đăng ký các sự kiện hộ tịch
theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi chung là Nghị định
số 68/2002/NĐ-CP). Để cải cách thủ tục hành chính, thì người dân có thể tự khai
theo nội dung tương ứng với từng sự kiện hộ tịch cần đăng ký, mà không nhất thiết
phải mẫu hóa các biểu mẫu tờ khai để phát hành thống nhất.
Theo đó, số biểu mẫu tờ khai
dùng để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số
158/2005/NĐ-CP sẽ giảm từ 23 biểu mẫu, còn 02 biểu mẫu; biểu mẫu Tờ khai đăng
ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP sẽ
sử dụng chung với biểu mẫu Tờ khai đăng ký kết hôn sử dụng tại Ủy ban nhân dân
cấp xã; 02 biểu mẫu Đơn xin nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài sẽ thiết kế
thành 01 biểu mẫu Tờ khai đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Số lượng biểu mẫu tờ
khai đăng ký hộ tịch sẽ giảm từ 25 biểu mẫu còn 04 biểu mẫu (giảm 84%).
1.2.3. Đối với các biểu mẫu hộ tịch
khác
Trong số 16 biểu mẫu hộ tịch
khác đang phát hành, có 11 biểu mẫu dùng để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo
quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, 05 biểu mẫu dùng để đăng ký các sự kiện
hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP. Các biểu mẫu sẽ giảm theo
hướng:
- Bỏ biểu mẫu Giấy chứng sinh.
- Bỏ 02 biểu mẫu Giấy cử giám hộ.
- Bỏ biểu mẫu Lý lịch cá nhân
dùng để làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài (do quy định của Nghị
định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP về thủ tục đăng ký kết hôn đã bỏ loại giấy
tờ này).
- Bỏ 02 biểu mẫu Đơn xin nhận
cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài (đã thiết kế thành 01 biểu mẫu tờ khai).
- Thiết kế gộp chung 02 mẫu Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân sử dụng tại Ủy ban nhân dân cấp xã (không phân biệt
người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cư trú ở trong nước hay
đang cư trú ở nước ngoài).
Theo đó, số biểu mẫu hộ tịch
khác sẽ giảm từ 16 biểu mẫu còn 09 biểu mẫu (giảm 43,7%).
2. Chuyển tất cả các bản sao in
màu, có hoa văn hiện hành sang đen trắng
Bản sao giấy tờ hộ tịch được cấp
từ sổ đăng ký hộ tịch cũng có giá trị chứng minh sự kiện hộ tịch, nhưng chỉ được
sử dụng một lần và không được dùng để sao theo thủ tục chứng thực; do đó, không
nhất thiết phải in màu, có hoa văn như một số bản sao hiện hành. Theo đó, tất cả
các bản sao (Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy chứng tử; kể cả bản
sao Giấy chứng nhận kết hôn và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con có yếu
tố nước ngoài) in màu, có hoa văn hiện hành sẽ chuyển sang đen trắng, không có hoa
văn.
3. Phân cấp việc in, phát hành sổ,
biểu mẫu hộ tịch
3.1. Các sổ, biểu mẫu hộ tịch do
Bộ Tư pháp in, phát hành
3.1.1. Bộ Tư pháp in, phát hành
05 sổ hộ tịch
05 sổ hộ tịch được dùng chung
cho đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, theo Mục I Danh mục I kèm theo.
Lý do Bộ Tư pháp thống nhất in,
phát hành sổ hộ tịch là: trên cơ sở xác định tầm quan trọng của sổ đăng ký hộ tịch
là hồ sơ gốc, là căn cứ để cấp lại bản chính, cấp bản sao từ sổ hộ tịch và cấp
xác nhận về hộ tịch; do đó, yêu cầu về chất lượng của sổ hộ tịch phải được đặt
lên hàng đầu để bảo đảm cho việc lưu trữ và sử dụng lâu dài. Tuy nhiên, ở thời
điểm hiện tại, đa số các địa phương chưa có cơ sở in, đáp ứng yêu cầu về quy cách,
chất lượng sổ hộ tịch; mặt khác in số lượng ít, giá thành cao, nên mặc dù hiện
tại Bộ đã phân cấp cho Sở Tư pháp tự in các loại sổ hộ tịch để sử dụng tại địa
phương, nhưng đa số Sở Tư pháp (61/63 Sở Tư pháp tỉnh, thành phố, trong đó có cả
các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng...) đã hợp đồng lại với
Nhà xuất bản Tư pháp in sổ hộ tịch. Để khắc phục khó khăn của địa phương trong
việc in sổ hộ tịch như đã nêu ở trên, đồng thời bảo đảm chất lượng sổ hộ tịch,
Bộ Tư pháp sẽ in và phát hành các loại sổ hộ tịch để sử dụng thống nhất tại các
cơ quan đăng ký hộ tịch.
3.1.2. Bộ Tư pháp in, phát hành
05 biểu mẫu bản chính
05 biểu mẫu bản chính bao gồm:
- 03 biểu mẫu bản chính (Giấy
khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy chứng tử), sử dụng để đăng ký các sự
kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, theo Mục II Danh mục
I kèm theo.
- 02 biểu mẫu bản chính (Giấy chứng
nhận kết hôn; Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con), sử dụng để đăng ký
việc kết hôn; nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Nghị định
số 68/2002/NĐ-CP, theo Mục III Danh mục I kèm theo.
Lý do Bộ Tư pháp thống nhất in,
phát hành 05 biểu mẫu bản chính là: các bản chính giấy tờ hộ tịch chỉ được cấp
một lần khi đăng ký (trừ bản chính Giấy khai sinh được cấp lại). Bản chính giấy
tờ hộ tịch được các cơ quan tiếp nhận hồ sơ cá nhân dùng để đối chiếu khi có
nghi ngờ về tính xác thực của bản sao, bản chính còn được sử dụng để sao theo
thủ tục chứng thực; vì vậy, bản chính giấy tờ hộ tịch phải in bằng giấy tốt để
sử dụng lâu dài. Tuy nhiên, xét trong số các bản chính, thì có 03 loại bản
chính: Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy chứng tử là các loại giấy
tờ hộ tịch quan trọng, gắn liền với nhiều quyền dân sự của mỗi cá nhân và được
sử dụng nhiều nhất (không chỉ ở trong nước mà cả ở nước ngoài), nên Bộ Tư pháp
cần thống nhất in và phát hành. Đối với 02 bản chính (Giấy chứng nhận kết hôn;
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con) dùng để đăng ký việc kết hôn; nhận
cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP,
do được sử dụng chủ yếu ở nước ngoài, số lượng ít nên tiếp tục được Bộ Tư pháp
in và phát hành.
3.2. Các biểu mẫu được đăng tải
trên trang “Thủ tục hành chính” Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp
46 biểu mẫu hộ tịch đen trắng,
không có hoa văn (bao gồm các biểu mẫu bản chính còn lại và tất cả các biểu mẫu
bản sao) được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn),
cơ quan đăng ký hộ tịch và người có yêu cầu đăng ký hộ tịch được quyền tự truy
cập để in và sử dụng miễn phí; cụ thể là:
- 40 biểu mẫu hộ tịch sử dụng để
đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, theo
Mục I Danh mục II kèm theo.
- 06 biểu mẫu hộ tịch sử dụng để
đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, theo
Mục II Danh mục II kèm theo.
Trong trường hợp người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch không có điều kiện tự in các biểu mẫu hộ tịch nêu trên, thì cơ
quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm cung cấp miễn phí cho người đó.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Cơ chế bảo đảm thực hiện Đề
án
1.1. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1.1.1. Trách nhiệm của Vụ Hành
chính tư pháp
- Thiết kế lại nội dung của các
sổ, biểu mẫu hộ tịch cho phù hợp với yêu cầu của việc gộp chung sổ, biểu mẫu hộ
tịch;
- Bảo đảm nội dung sổ, biểu mẫu
hộ tịch trước khi in, phát hành;
- Chủ trì, phối hợp với Nhà Xuất
bản Tư pháp, Cục Công nghệ thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tư pháp các loại biểu mẫu hộ tịch đen trắng, không có hoa văn, để các cơ quan
đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch tự truy cập để in và sử dụng
miễn phí;
- Kiểm tra, giám sát việc in,
phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch tại Nhà Xuất bản Tư pháp và việc phát hành, sử dụng
sổ, biểu mẫu hộ tịch tại các địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan, phát hiện và khắc phục kịp thời những hạn chế, vướng mắc phát
sinh trong quá trình in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Kịp thời giải quyết những vấn
đề vướng mắc phát sinh liên quan đến việc in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch
thuộc chức năng quản lý của đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện.
1.1.2. Trách nhiệm của Nhà Xuất
bản Tư pháp
- Tổ chức in, phát hành sổ, biểu
mẫu hộ tịch thuộc trách nhiệm in, phát hành của Bộ Tư pháp theo đúng các quy định
hiện hành. Bảo đảm đáp ứng đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của địa phương về số
lượng, chất lượng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Phối hợp với Vụ Hành chính tư
pháp, Cục Công nghệ thông tin thiết kế chuẩn các biểu mẫu hộ tịch đen trắng,
không có hoa văn, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp để các cơ
quan đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch tự truy cập để in và sử
dụng miễn phí;
- Định kỳ báo cáo tình hình hoạt
động in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch trước các cơ quan chức năng theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan phát hiện và khắc phục kịp thời những hạn chế, vướng mắc phát
sinh trong quá trình in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch.
1.1.3. Trách nhiệm của Cục Công
nghệ thông tin
Bảo đảm đăng tải đầy đủ trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp các biểu mẫu hộ tịch để các cơ quan, tổ chức
và cá nhân thuận tiện trong việc truy cập khi có yêu cầu. Tạo điều kiện thuận
tiện để các cơ quan đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể tự
truy cập để in và sử dụng miễn phí các biểu mẫu hộ tịch đen trắng, không có hoa
văn.
1.2. Trách nhiệm của Bộ Ngoại
giao
- Dự báo kịp thời nhu cầu sử dụng
(05 sổ và 05 biểu mẫu bản chính hộ tịch thuộc trách nhiệm in, phát hành của Bộ
Tư pháp) của các Cơ quan đại diện Việt Nam gửi Nhà Xuất bản Tư pháp; bảo đảm
cung cấp kịp thời, đầy đủ yêu cầu sử dung sổ, biểu mẫu hộ tịch của các Cơ quan
đại diện Việt Nam;
- Kiểm tra việc phát hành, sử dụng
sổ, biểu mẫu hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Việt Nam; kịp thời giải quyết vướng
mắc và uốn nắn những thiếu sót (nếu có) trong quá trình thực hiện.
1.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1.3.1. Bố trí đủ kinh phí cho việc
mua sổ, biểu mẫu hộ tịch. Đối với những địa phương chưa có điều kiện sử dụng
Internet, thì bố trí kinh phí để in các biểu mẫu hộ tịch đen trắng, không có
hoa văn, đáp ứng đầy đủ yêu cầu sử dụng biểu mẫu hộ tịch của địa phương;
1.3.2. Chỉ đạo Sở Tư pháp rà
soát và nắm rõ tình hình sử dung internet trong phạm vi địa phương. Đối với những
địa phương đã có điều kiện sử dụng internet, thì hướng dẫn chung Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong địa phương cách thức truy cập mạng
internet để in và sử dụng các biểu mẫu hộ tịch đen trắng, không có hoa văn; đối
với những địa phương chưa có điều kiện sử dụng internet, thì Sở Tư pháp chủ động
tổ chức in, phát hành các biểu mẫu hộ tịch này, đáp ứng đầy đủ yêu cầu sử dụng
biểu mẫu hộ tịch trong địa phương;
1.3.3. Dự báo kịp thời nhu cầu sử
dụng (05 sổ và 05 biểu mẫu bản chính hộ tịch thuộc trách nhiệm in, phát hành của
Bộ Tư pháp) của các cơ quan đăng ký hộ tịch địa phương gửi Nhà Xuất bản Tư
pháp; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ yêu cầu sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch của
các cơ quan đăng ký hộ tịch trong địa phương;
1.3.4. Bảo đảm sử dụng đúng mục
đích khoản kinh phí được cấp cho việc mua sổ, biểu mẫu hộ tịch để cấp phát cho
các cơ quan đăng ký hộ tịch trong địa phương; hướng dẫn thống nhất việc cấp miễn
phí (không thu tiền) cho người dân các giấy tờ hộ tịch, kể cả các việc hộ tịch
có thu lệ phí (lệ phí bao gồm tiền mua biểu mẫu hộ tịch);
1.3.5. Bảo đảm thanh toán kịp thời
tiền mua sổ, biểu mẫu hộ tịch từ Nhà Xuất bản Tư pháp;
1.3.6. Kiểm tra việc phát hành,
sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp
xã trong địa phương; kịp thời giải quyết vướng mắc và uốn nắn những thiếu sót
(nếu có) trong quá trình thực hiện.
Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ
1.3.3, 1.3.4, 1.3.5, 1.3.6 nói tại điểm này.
2. Lộ trình thực hiện
- Giai đoạn 1 (từ năm 2010 đến hết
năm 2011)
+ Từ Quý I/2010, Bộ Tư pháp thực
hiện in 05 sổ hộ tịch theo mẫu sổ mới. Đối với những nơi (kể cả cơ quan đăng ký
hộ tịch trong nước hay các Cơ quan đại diện Việt Nam) đã sử dụng hết sổ cũ, thì
sẽ mua sổ mới để sử dụng; trường hợp đã mua sổ hộ tịch (theo mẫu cũ) mà chưa sử
dụng hết, thì tiếp tục sử dụng cho đến hết.
+ Đối với các biểu mẫu hộ tịch:
Để thống nhất thời hạn chấm dứt việc sử dụng các biểu mẫu hộ tịch cũ (bao gồm cả
bản chính và bản sao), các Sở Tư pháp và các Cơ quan đại diện Việt Nam có trách
nhiệm rà soát số biểu mẫu hiện còn (đã mua từ Nhà Xuất bản tư pháp), báo cáo Bộ
Tư pháp. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thực hiện việc điều chuyển và in bổ sung,
đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng các biểu mẫu hộ tịch cũ trong quý I và Quý II năm
2010; bắt đầu từ quý III năm 2010 (ngày 01/7/2010), các cơ quan đăng ký hộ tịch
sẽ thống nhất sử dụng biểu mẫu mới (thay thế các biểu mẫu hộ tịch hiện hành).
- Giai đoạn 2 (từ năm 2012 đến hết
năm 2014)
+ Năm 2012: Xây dựng Đề án triển
khai việc ứng dụng phần mềm cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên cơ sở phần mềm do Dự
án hỗ trợ thể chế cho Việt Nam (ISP) tài trợ đã được triển khai tại 18 phường
thuộc quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, cung cấp trang thiết bị và triển khai ở
các quận nội thành thuộc 05 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng).
+ Năm 2013 đền hết năm 2014: Vận
hành thí điểm đăng ký hộ tịch qua mạng Internet tại một số tỉnh, thành phố, cấp
bản sao giấy tờ hộ tịch qua mạng ở các địa phương đã triển khai nối mạng; theo
đó, cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ lưu trữ hồ sơ gốc (qua hệ thống mạng và hệ thống
sổ hộ tịch); sau khi đăng ký hộ tịch, người dân chỉ nhận bản sao các giấy tờ hộ
tịch (bỏ việc cấp bản chính). Kết nối thông tin giữa các trung tâm đăng ký hộ tịch,
người dân có thể yêu cầu cấp bản sao ở bất kỳ trung tâm đăng ký hộ tịch nào
trong số các địa phương đã thực hiện kết nối.
- Giai đoạn 3 (từ năm 2015 trở
đi)
Đánh giá và mở rộng đăng
ký hộ tịch qua mạng Internet tới các tỉnh, thành phố khác và tiến tới thống nhất
chuyển hướng quản lý hộ tịch bằng dữ liệu điện tử thay cho sổ, biểu mẫu hộ tịch
như hiện nay, người dân sẽ được hưởng dịch vụ đăng ký hộ tịch qua mạng
Internet.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành, những quy định về việc ban hành 16 sổ và 107 biểu mẫu hộ tịch[1] theo các văn bản sau đây sẽ hết hiệu lực:
- 07 sổ, 49 biểu mẫu hộ tịch ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP ngày 29/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về việc ban hành sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- 07 sổ, 32 biểu mẫu hộ tịch ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-BTP ngày 13/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về việc ban hành sổ, biểu mẫu hộ tịch sử dụng tại các Cơ quan đại diện Việt
Nam;
- 02 sổ, 11 biểu mẫu hộ tịch Quyết
định số 15/2003/QĐ-BTP ngày 12/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban
hành biểu mẫu hộ tịch, sổ hộ tịch có yếu tố nước ngoài;
- 03 biểu mẫu hộ tịch ban hành
kèm theo Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực
hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP;
- 12 biểu mẫu hộ tịch ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP ngày 31/12/2008 của liên bộ Bộ
Tư pháp, Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số
158/2005/NĐ-CP;
16 sổ và 107 biểu mẫu hộ tịch
nêu trên được thay thế 05 sổ hộ tịch và 52 biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Đề
án..
2. Thời hạn sử dụng các sổ, biểu
mẫu hộ tịch mới sẽ được thưc hiện theo hướng dẫn triển khai lộ trình giai đoạn
1 thực hiện Đề án
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Hành chính tư pháp, Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Giám đốc Nhà xuất
bản Tư pháp Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các Cơ quan đại diện Việt Nam chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Lưu: VT, Vụ HCTP.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
ĐỀ ÁN
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH VÀ PHÂN CẤP
VIỆC IN, PHÁT HÀNH SỔ, BIỂU MẪU HỘ TỊCH
I. SỰ CẦN THIẾT
BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Tầm quan trọng của sổ, biểu mẫu
hộ tịch
Sổ hộ tịch (dùng để đăng ký các
sự kiện hộ tịch) là tài liệu gốc, là căn cứ pháp lý để phục vụ cho công tác tra
cứu, sao lục, cấp giấy xác nhận về tình trạng hộ tịch của cá nhân; do đó, sổ hộ
tịch phải được lưu trữ, bảo quản để sử dụng lâu dài, phục vụ cho hoạt động quản
lý của Nhà nước. Mặt khác, sổ hộ tịch còn là nguồn để xây dựng cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử, phục vụ cho việc đăng ký hộ tịch qua mạng Internet sau này.
Biểu mẫu hộ tịch được cơ quan
đăng ký hộ tịch dùng để cấp cho người đi đăng ký hộ tịch gọi là giấy tờ hộ tịch.
Giấy tờ hộ tịch là bằng chứng công nhận các sự kiện hộ tịch, từ đó làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của cá nhân. Giấy tờ hộ tịch còn
được dùng để chứng minh về tình trạng nhân thân cơ bản của mỗi cá nhân, gắn với
mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời (như Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết
hôn...). Việc in, phát hành và sử dụng thống nhất sổ, biểu mẫu hộ tịch là yếu tố
quan trọng đầu tiên để bảo đảm quản lý Nhà nước về công tác hộ tịch.
2. Thực trạng hoạt động in, phát
hành sổ, biểu mẫu hộ tịch
2.1. Thực trạng hoạt động in,
phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch
Tổng số sổ, biểu mẫu hộ tịch hiện
đang phát hành là 16 sổ hộ tịch và 107 biểu mẫu hộ tịch[2]
(trong số 107 biểu mẫu rời, có 34 biểu mẫu bản chính, 32 biểu mẫu bản sao, 25
biểu mẫu tờ khai và 16 biểu mẫu khác (theo bản phụ lục 1 đính kèm), trong đó:
- 14 sổ hộ tịch và 96 biểu mẫu hộ
tịch dùng để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định của Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (sau
đây gọi chung là Nghị định số 158/2005/NĐ-CP) được ban hành theo các văn bản
sau:
+ Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP
ngày 29/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành sổ, biểu mẫu hộ tịch,
ban hành kèm theo 07 sổ, 49 biểu mẫu hộ tịch;
+ Quyết định số 04/2007/QĐ-BTP
ngày 13/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành sổ, biểu mẫu hộ tịch sử
dụng tại các Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam), ban hành kèm theo 07 sổ,
32 biểu mẫu hộ tịch;
+ Thông tư số 01/2008/TT-BTP
ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP, ban hành kèm theo 03 biểu mẫu hộ tịch;
+ Thông tư liên tịch số
11/2008/TTLT-BTP ngày 31/12/2008 của liên bộ Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao hướng dẫn
thi hành một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, ban hành kèm theo 12
biểu mẫu hộ tịch.
- 02 sổ hộ tịch và 11 biểu mẫu hộ
tịch dùng để đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài theo quy định
tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân
và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi chung là Nghị định số
68/2002/NĐ-CP), được ban hành theo Quyết định số 15/2003/QĐ-BTP ngày 12/02/2003
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành biểu mẫu hộ tịch, sổ hộ tịch có yếu tố
nước ngoài.
Trách nhiệm in, phát hành từng
loại sổ, biểu mẫu hộ tịch nêu trên được phân định cụ thể như sau:
- Bộ Tư pháp in và phát hành 02
loại Sổ đăng ký kết hôn, Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài
và 39 biểu mẫu hộ tịch;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư pháp) in và phát hành 07 sổ hộ
tịch và 39 biểu mẫu hộ tịch;
- Cơ quan đại diện Việt Nam in
và phát hành 07 sổ hộ tịch và 11 biểu mẫu hộ tịch;
- Đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử Bộ Tư pháp 18 biểu mẫu hộ tịch (cơ quan đăng ký hộ tịch, người dân có
thể tự truy cập để in và sử dụng các biểu mẫu này).
2.2. Những thuận lợi và khó khăn
trong việc in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch
In, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch
là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý hộ tịch. Trong những
năm qua, cùng với việc hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
hộ tịch, thì các sổ, biểu mẫu hộ tịch cũng ngày càng được cải tiến (cả về nội
dung và hình thức), bước đầu đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước về hộ tịch và
yêu cầu đăng ký hộ tịch của cá nhân. Quá trình in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch
có nhiều thuận lợi, song cũng có không ít khó khăn; cụ thể là:
Thuận lợi:
- Các biểu mẫu hộ tịch in màu,
có hoa văn tập trung về một đầu mối (Bộ Tư pháp) đã bảo đảm sử dụng thống nhất
tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã); Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Sở Tư pháp và các Cơ quan đại diện Việt Nam cùng
một loại biểu mẫu hộ tịch.
- Biểu mẫu hộ tịch in màu, có
hoa văn bảo đảm cả về hình thức và chất lương đã nâng cao vị thế của công tác hộ
tịch; giúp các cơ quan tiếp nhận giấy tờ hộ tịch dễ dàng phát hiện được giấy tờ
hộ tịch giả, góp phần hình thành nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại.
- In số lượng lớn, giá thành hạ,
đồng thời thống nhất cùng một giá biểu mẫu hộ tịch.
Khó khăn:
- Do các sổ hộ tịch được thiết kế
để sử dụng riêng đối với từng cơ quan đăng ký: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Ủy ban nhân dân cấp xã; Cơ quan đại diện Việt Nam (sau đây goi chung là cơ quan
đăng ký hộ tịch), đồng thời có những loại việc hộ tịch rất ít yêu cầu đăng ký,
nhưng cũng được phát hành riêng 01 số (như Sổ đăng ký việc giám hộ, Sổ đăng ký
việc nhận cha, mẹ, con) hoặc có những việc hộ tịch có thể ghi chú vào sổ hộ tịch
có sẵn, nhưng cũng phát hành sổ riêng (như việc thay đổi, cải chính hộ tịch;
xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính; bổ sung hộ tịch có thể ghi chú
vào sổ đã đăng ký khai sinh trước đây), nên dẫn đến lãng phí khi sử dụng và làm
tăng số lượng sổ hộ tịch phát hành (có tới 16 loại sổ hộ tịch),
- Tương tự như sổ hộ tịch, các
biểu mẫu hộ tịch được thiết kế in riêng cho từng cơ quan đăng ký hộ tịch, thậm
chí cùng một cơ quan đăng ký, cùng một loại việc hộ tịch. nhưng các biểu mẫu sử
dụng cũng khác nhau để phân biệt giữa đăng ký đúng hạn, đăng ký lại, cấp lại...,
nên số lượng biểu mẫu phát hành quá lớn: 14 biểu mẫu Giấy khai sinh, 16 biểu mẫu
Giấy chứng nhận kết hôn...
- Theo quy định hiện hành có quá
nhiều biểu mẫu hộ tịch có hoa văn (38 biểu mẫu), trong đó có cả bản sao được Bộ
Tư pháp (Nhà Xuất bản Tư pháp)[3] thống nhất in
và phát hành. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng bản sao, đặc biệt là bản sao Giấy
khai sinh của các địa phương quá lớn, nhưng do yêu cầu phải sử dụng thống nhất
mẫu do Bộ Tư pháp in, phát hành, nên đã gây khó khăn cho các cơ quan đăng ký hộ
tịch khi cần sử dụng bản sao Giấy khai sinh. Tình trạng Bộ Tư pháp không đáp ứng
kịp thời bản sao Giấy khai sinh như trong thời gian qua không những tạo bức xúc
cho người dân, mà còn gây áp lực cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Do phần lớn các thủ tục đăng
ký hộ tịch đều phải có tờ khai và được thiết kế theo mẫu, nên hiện tại đang
phát hành quá nhiều biểu mẫu tờ khai (có tới 25 biểu mẫu tờ khai), trong khi
người dân có thể tự khai với cơ quan đăng ký hộ tịch về những thông tin cần
đăng ký mà không cần phải mẫu hóa.
- Việc phân cấp cho địa phương
in các loại sổ hộ tịch với yêu cầu phải in bìa cứng, giấy tốt để bảo đảm lưu trữ
lâu dài đã gây khó khăn cho một số địa phương, đặc biệt là các tỉnh miền núi,
do không có cơ sở in lớn nên không bảo đảm yêu cầu về chất lượng của sổ hộ tịch.
Mặc khác, do in số lượng ít, nên giá thành cao.
Với những thuận lợi và khó khăn
trong quá trình thực hiện việc in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch như đã nêu
trên cho thấy quy định hiện hành về việc in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch
chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước, chưa tạo thuận lợi cho người dân
cũng như các cơ quan đăng ký hộ tịch; do đó chưa đáp ứng được yêu cầu về cải
cách hành chính trong tình hình hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính, giảm thiểu thủ tục đăng ký hộ tịch, đồng thời khắc phục những hạn chế đã
nêu trên, thì việc ban hành Đề án Cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký hộ
tịch và phân cấp việc in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch, nhằm tiến tới ổn định
lâu dài công tác in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch trong những năm tiếp theo,
đồng thời hướng tới nền hành chính chuyên nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát
triển công nghệ thông tin là rất quan trọng và cần thiết.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu trước mắt
Cắt giảm những sổ, biểu mẫu hộ tịch
không cần thiết bằng cách gộp chung và bỏ một số sổ, biểu mẫu hộ tịch, nhằm đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho người dân và các cơ quan có
thẩm quyền khi sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch, đồng thời hướng tới việc cắt giảm
thủ tục hành chính theo mục tiêu và yêu cầu Đề án đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước (Đề án 30). Tuy nhiên, đề án Cải cách
thủ tục hành chính trong đăng ký hộ tịch và phân cấp việc in, phát hành sổ, biểu
mẫu hộ tịch chỉ mang tính chất quá độ, khi việc đăng ký hộ tịch qua mạng
internet được triển khai rộng rãi, thì phải nghiên cứu xây dựng một Đề án thay
thế.
2. Mục tiêu lâu dài
Xây dựng lộ trình đăng ký hộ tịch
qua mạng internet, theo đó, cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ lưu trữ hồ sơ gốc qua hệ
thống mạng và hệ thống sổ hộ tịch; sau khi đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch chỉ nhận bản sao các giấy tờ hộ tịch (bỏ việc cấp bản chính).
Thực hiện kết nối thông tin giữa các trung tâm đăng ký hộ tịch, người dân có thể
yêu cầu được cấp bản sao ở bất kỳ trung tâm đăng ký hộ tịch nào.
III. NỘI DUNG
ĐỀ ÁN
1. Giảm số lượng sổ, biểu mẫu hộ
tịch đang phát hành
1.1. Giảm số lượng sổ hộ tịch từ
16 sổ còn 05 sổ (giảm 68,7%)
05 sổ hộ tịch được gộp từ
16 sổ hộ tịch hiện hành, theo hướng:
- Bỏ Sổ đăng ký thay đổi, cải
chính hộ tịch. Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định
lại giới tính, bổ sung hộ tịch sẽ được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh trước đây.
Trường hợp người dân còn giữ được bản chính Giấy khai sinh, nhưng Sổ đăng ký
khai sinh không còn lưu trữ, thì hướng dẫn người dân làm thủ tục đăng ký lại việc
sinh trước khi làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc,
xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
- Gộp chung 02 loại sổ (Sổ đăng
ký việc giám hộ; Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) theo hướng đóng chung một sổ,
tách 02 phần khác nhau để ghi riêng cho từng loại việc đăng ký.
- Sử dụng cùng một loại sổ hộ tịch
cho một loại việc đăng ký, không phân biệt dùng để đăng ký sự kiện hộ tịch
trong nước hay có yếu tố nước ngoài và cũng không phân biệt được dùng tại các
cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước hay các Cơ quan đại diện Việt Nam.
1.2. Giảm số lượng biểu mẫu hộ tịch
1.2.1. Đối với những biểu mẫu có
giá trị chứng minh sự kiện hộ tịch
Những biểu mẫu hộ tịch được cấp
có giá trị chứng minh sự kiện hộ tịch bao gồm bản chính và bản sao (Giấy khai
sinh; Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy chứng tử; Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con; Quyết định công nhận việc giám hộ; Quyết định công nhận chấm dứt
việc giám hộ; Quyết định thay đổi, cải chính hộ tịch...). Do biểu mẫu (bản
chính và bản sao) hiện hành được thiết kế in riêng cho từng cơ quan đăng ký hay
cấp lại (Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp, Cơ quan
đại diện Việt Nam), và riêng cho từng sự kiện đăng ký (đăng ký đúng hạn, đăng
ký lại, cấp lại...), nên mặc dù chỉ có 06 việc hộ tịch mà có tới 66 bản chính
và bản sao. Để giảm bớt số lượng bản chính và bản sao, thì các loại biểu mẫu
(Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy chứng tử) sẽ được thiết kế lại
theo hướng sử dụng chung 01 biểu mẫu để đăng ký cho một loại việc hộ tịch,
không phân biệt cơ quan đăng ký cũng như sự kiện đăng ký. Riêng các biểu mẫu bản
chính, bản sao các quyết định, do yêu cầu phải mẫu hóa, nên vẫn được giữ nguyên
số lượng biểu mẫu hiện hành.
Trên cơ sở thiết kế lại nội dung
biểu mẫu, số lượng biểu mẫu bản chính và bản sao sẽ giảm đáng kể so với hiện
hành; cụ thể là:
- Giảm số lượng biểu mẫu bản
chính, từ 34 biểu mẫu còn 18 biểu mẫu (giảm 47,1%).
- Giảm số lượng biểu mẫu bản
sao, từ 32 biểu mẫu còn 20 biểu mẫu (giảm 37,5%).
1.2.2. Đối với biểu mẫu tờ khai
đăng ký hộ tịch
Trong số 25 biểu mẫu tờ khai
đăng ký hộ tịch đang phát hành, có 23 biểu mẫu tờ khai sử dụng để đăng ký các sự
kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, 02 biểu mẫu tờ khai
sử dụng để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số
68/2002/NĐ-CP. Để cải cách thủ tục hành chính, thì người dân có thể tự khai
theo nội dung tương ứng với từng sự kiện hộ tịch cần đăng ký, mà không nhất thiết
phải mẫu hóa các biểu mẫu tờ khai để phát hành thống nhất.
Theo đó, số biểu mẫu tờ khai
dùng để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số
158/2005/NĐ-CP sẽ giảm từ 23 biểu mẫu, còn 02 biểu mẫu; biểu mẫu Tờ khai đăng
ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP sẽ
sử dụng chung với biểu mẫu Tờ khai đăng ký kết hôn sử dụng tại Ủy ban nhân dân
cấp xã; 02 biểu mẫu Đơn xin nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài sẽ thiết kế
thành 01 biểu mẫu Tờ khai đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Số lượng biểu mẫu tờ
khai đăng ký hộ tịch sẽ giảm từ 25 biểu mẫu còn 04 biểu mẫu (giảm 84%).
1.2.3. Đối với các biểu mẫu hộ tịch
khác
Trong số 16 biểu mẫu hộ tịch
khác đang phát hành, có 11 biểu mẫu dùng để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo
quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, 05 biểu mẫu dùng để đăng ký các sự kiện
hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP. Các biểu mẫu sẽ giảm theo
hướng:
- Bỏ biểu mẫu Giấy chứng sinh.
- Bỏ 02 biểu mẫu Giấy cử giám hộ.
- Bỏ biểu mẫu Lý lịch cá nhân
dùng để làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài (do quy định của Nghị
định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP về thủ tục đăng ký kết hôn đã bỏ loại giấy
tờ này).
- Bỏ 02 biểu mẫu Đơn xin nhận
cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài (đã thiết kế thành 01 biểu mẫu tờ khai).
- Thiết kế gộp chung 02 mẫu Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân sử dụng tại Ủy ban nhân dân cấp xã (không phân biệt
người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cư trú ở trong nước hay
đang cư trú ở nước ngoài).
Theo đó, số biểu mẫu hộ tịch
khác sẽ giảm từ 16 biểu mẫu còn 09 biểu mẫu (giảm 43,7%).
2. Chuyển tất cả các bản sao in
màu, có hoa văn hiện hành sang đen trắng
Bản sao giấy tờ hộ tịch được cấp
từ sổ đăng ký hộ tịch cũng có giá trị chứng minh sự kiện hộ tịch, nhưng chỉ được
sử dụng một lần và không được dùng để sao theo thủ tục chứng thực; do đó, không
nhất thiết phải in màu, có hoa văn như một số bản sao hiện hành. Theo đó, tất cả
các bản sao (Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy chứng tử; kể cả bản
sao Giấy chứng nhận kết hôn và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con có yếu
tố nước ngoài) in màu, có hoa văn hiện hành sẽ chuyển sang đen trắng, không có
hoa văn.
3. Phân cấp việc in, phát hành sổ,
biểu mẫu hộ tịch
3.1. Các sổ, biểu mẫu hộ tịch do
Bộ Tư pháp in, phát hành
3.1.1. Bộ Tư pháp in, phát hành
05 sổ hộ tịch
05 sổ hộ tịch được dùng chung
cho đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, theo Mục I Danh mục I kèm theo.
Lý do Bộ Tư pháp thống nhất in,
phát hành sổ hộ tịch là: trên cơ sở xác định tầm quan trọng của sổ đăng ký hộ tịch
là hồ sơ gốc, là căn cứ để cấp lại bản chính, cấp bản sao từ sổ hộ tịch và cấp
xác nhận về hộ tịch; do đó, yêu cầu về chất lượng của sổ hộ tịch phải được đặt
lên hàng đầu để bảo đảm cho việc lưu trữ và sử dụng lâu dài. Tuy nhiên, ở thời
điểm hiện tại, đa số các địa phương chưa có cơ sở in, đáp ứng yêu cầu về quy
cách, chất lượng sổ hộ tịch; mặt khác in số lượng ít, giá thành cao, nên mặc dù
hiện tại Bộ đã phân cấp cho Sở Tư pháp tự in các loại sổ hộ tịch để sử dụng tại
địa phương, nhưng đa số Sở Tư pháp (61/63 Sở Tư pháp tỉnh, thành phố, trong đó
có cả các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng...) đã hợp đồng lại
với Nhà xuất bản Tư pháp in sổ hộ tịch. Để khắc phục khó khăn của địa phương
trong việc in sổ hộ tịch như đã nêu ở trên, đồng thời bảo đảm chất lượng sổ hộ
tịch, Bộ Tư pháp sẽ in và phát hành các loại sổ hộ tịch để sử dụng thống nhất tại
các cơ quan đăng ký hộ tịch.
3.1.2. Bộ Tư pháp in, phát hành 05
biểu mẫu bản chính
05 biểu mẫu bản chính bao gồm:
- 03 biểu mẫu bản chính (Giấy
khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy chứng tử), sử dụng để đăng ký các sự
kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, theo Mục II Danh mục
I kèm theo.
- 02 biểu mẫu bản chính (Giấy chứng
nhận kết hôn; Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con), sử dụng để đăng ký
việc kết hôn; nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Nghị định
số 68/2002/NĐ-CP, theo Mục III Danh mục I kèm theo.
Lý do Bộ Tư pháp thống nhất in,
phát hành 05 biểu mẫu bản chính là: Các bản chính giấy tờ hộ tịch chỉ được cấp
một lần khi đăng ký (trừ bản chính Giấy khai sinh được cấp lại). Bản chính giấy
tờ hộ tịch được các cơ quan tiếp nhận hồ sơ cá nhân dùng để đối chiếu khi có
nghi ngờ về tính xác thực của bản sao, bản chính còn được sử dụng để sao theo
thủ tục chứng thực; vì vậy, bản chính giấy tờ hộ tịch phải in bằng giấy tốt để
sử dụng lâu dài. Tuy nhiên, xét trong số các bản chính, thì có 03 loại bản
chính: Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy chứng tử là các loại giấy
tờ hộ tịch quan trọng, gắn liền với nhiều quyền dân sự của mỗi cá nhân và được
sử dụng nhiều nhất (không chỉ ở trong nước mà cả ở nước ngoài), nên Bộ Tư pháp
cần thống nhất in và phát hành. Đối với 02 bản chính (Giấy chứng nhận kết hôn;
Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con) dùng để đăng ký việc kết hôn; nhận
cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP,
do được sử dụng chủ yếu ở nước ngoài, số lượng ít nên tiếp tục được Bộ Tư pháp
in và phát hành.
3.2. Các biểu mẫu được đăng tải
trên trang “Thủ tục hành chính” Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp
46 biểu mẫu hộ tịch đen trắng,
không có hoa văn (bao gồm các biểu mẫu bản chính còn lại và tất cả các biểu mẫu
bản sao) được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn),
cơ quan đăng ký hộ tịch và người có yêu cầu đăng ký hộ tịch được quyền tự truy
cập để in và sử dụng miễn phí; cụ thể là:
- 40 biểu mẫu hộ tịch sử dụng để
đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, theo
Mục I Danh mục II kèm theo.
- 06 biểu mẫu hộ tịch sử dụng để
đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, theo
Mục II Danh mục II kèm theo.
Trong trường hợp người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch không có điều kiện tự in các biểu mẫu hộ tịch nêu trên, thì cơ
quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm cung cấp miễn phí cho người đó.
Tổng hợp về tỷ lệ % số sổ, biểu
mẫu hộ tịch giảm so với quy định hiện hành:
- Giảm 54,4% tổng số sổ, biểu mẫu
hộ tịch (từ 123 sổ và biểu mẫu hộ tịch, còn 56 sổ và biểu mẫu hộ tịch (theo bản
phụ lục 2 đính kèm); trong đó:
+ Giảm 68,7% số lượng sổ hộ tịch
(từ 16 sổ còn 05 sổ).
+ Giảm 47,1% số lượng biểu mẫu bản
chính (từ 34 biểu mẫu còn 18 biểu mẫu).
+ Giảm 37,5% số lượng biểu mẫu bản
sao (từ 32 biểu mẫu còn 20 biểu mẫu).
+ Giảm 84% tờ khai đăng ký hộ tịch
(từ 25 biểu mẫu còn 04 biểu mẫu).
+ Giảm 43,7% các biểu mẫu khác
(từ 16 biểu mẫu còn 09 biểu mẫu).
- Giảm 94,3% mẫu in màu, có hoa
văn chuyển sang đen trắng, không có hoa văn (từ 38 biểu mẫu còn 05 biểu mẫu).
- Giảm 94,4% mẫu trước đây do
Nhà nước (Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, các Cơ quan đại diện Việt Nam) độc quyền in,
phát hành, nay được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp để các cơ
quan đăng ký hộ tịch và người dân có thể tự in để sử dụng miễn phí (từ 89 biểu
mẫu, còn 05 biểu mẫu).
Với việc giảm số lượng sổ, biểu
mẫu hộ tịch hiện hành để phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch theo Đề án sẽ tiết kiệm
được 01 khoản kinh phí khá lớn: 6.885.375.000đ/1 năm (số tiền này chưa tính đến
việc bỏ tờ khai), trong đó:
- Các biểu mẫu bản sao in màu,
có hoa văn chuyển sang đen trắng, không có hoa văn sẽ tiết kiệm được
5.630.000.000đ/1 năm[4].
- Bỏ 02 sổ (bỏ sổ thay đổi, cải
chính hộ tịch và gộp 02 sổ đăng ký việc giám hộ/đăng ký việc nhận cha, mẹ, con,
sẽ tiết kiệm được 1.255.375.000đ/1 năm[5].
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Cơ chế bảo đảm thực hiện Đề
án
1.1. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1.1.1. Trách nhiệm của Vụ Hành
chính tư pháp
- Thiết kế lại nội dung của các
sổ, biểu mẫu hộ tịch cho phù hợp với yêu cầu của việc gộp chung sổ, biểu mẫu hộ
tịch;
- Bảo đảm nội dung sổ, biểu mẫu
hộ tịch trước khi in, phát hành;
- Chủ trì, phối hợp với Nhà Xuất
bản Tư pháp, Cục Công nghệ thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tư pháp các loại biểu mẫu hộ tịch đen trắng, không có hoa văn, để các cơ quan
đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch tự truy cập để in và sử dụng
miễn phí;
- Kiểm tra, giám sát việc in,
phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch tại Nhà Xuất bản Tư pháp và việc phát hành, sử dụng
sổ, biểu mẫu hộ tịch tại các địa phương;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan, phát hiện và khắc phục kịp thời những hạn chế, vướng mắc phát
sinh trong quá trình in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Kịp thời giải quyết những vấn
đề vướng mắc phát sinh liên quan đến việc in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch
thuộc chức năng quản lý của đơn vị trong quá trình tổ chức thực hiện.
1.1.2. Trách nhiệm của Nhà Xuất
bản Tư pháp
- Tổ chức in, phát hành sổ, biểu
mẫu hộ tịch thuộc trách nhiệm in, phát hành của Bộ Tư pháp theo đúng các quy định
hiện hành. Bảo đảm đáp ứng đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của địa phương về số
lượng, chất lượng sổ, biểu mẫu hộ tịch;
- Phối hợp với Vụ Hành chính tư
pháp, Cục Công nghệ thông tin thiết kế chuẩn các biểu mẫu hộ tịch đen trắng,
không có hoa văn, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp để các cơ
quan đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch tự truy cập để in và sử
dụng miễn phí;
- Định kỳ báo cáo tình hình hoạt
động in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch trước các cơ quan chức năng theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan phát hiện và khắc phục kịp thời những hạn chế, vướng mắc phát
sinh trong quá trình in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch.
1.1.3. Trách nhiệm của Cục Công
nghệ thông tin
Bảo đảm đăng tải đầy đủ trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp các biểu mẫu hộ tịch để các cơ quan, tổ chức
và cá nhân thuận tiện trong việc truy cập khi có yêu cầu. Tạo điều kiện thuận
tiện để các cơ quan đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể tự
truy cập để in và sử dụng miễn phí các biểu mẫu hộ tịch đen trắng, không có hoa
văn.
1.2. Trách nhiệm của Bộ Ngoại
giao
- Dự báo kịp thời nhu cầu sử dụng
(05 sổ và 05 biểu mẫu bản chính hộ tịch thuộc trách nhiệm in, phát hành của Bộ
Tư pháp) của các Cơ quan đại diện Việt Nam gửi Nhà Xuất bản Tư pháp; bảo đảm
cung cấp kịp thời, đầy đủ yêu cầu sử dung sổ, biểu mẫu hộ tịch của các Cơ quan
đại diện Việt Nam;
- Kiểm tra việc phát hành, sử dụng
sổ, biểu mẫu hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Việt Nam; kịp thời giải quyết vướng
mắc và uốn nắn những thiếu sót (nếu có) trong quá trình thực hiện.
1.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1.3.1. Bố trí đủ kinh phí cho việc
mua sổ, biểu mẫu hộ tịch. Đối với những địa phương chưa có điều kiện sử dụng
Internet, thì bố trí kinh phí để in các biểu mẫu hộ tịch đen trắng, không có
hoa văn, đáp ứng đầy đủ yêu cầu sử dụng biểu mẫu hộ tịch của địa phương;
1.3.2. Chỉ đạo Sở Tư pháp rà
soát và nắm rõ tình hình sử dung internet trong phạm vi địa phương. Đối với những
địa phương đã có điều kiện sử dụng internet, thì hướng dẫn chung Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong địa phương cách thức truy cập mạng
internet để in và sử dụng các biểu mẫu hộ tịch đen trắng, không có hoa văn; đối
với những địa phương chưa có điều kiện sử dụng internet, thì Sở Tư pháp chủ động
tổ chức in, phát hành các biểu mẫu hộ tịch này, đáp ứng đầy đủ yêu cầu sử dụng
biểu mẫu hộ tịch trong địa phương;
1.3.3. Dự báo kịp thời nhu cầu sử
dụng (05 sổ và 05 biểu mẫu bản chính hộ tịch thuộc trách nhiệm in, phát hành của
Bộ Tư pháp) của các cơ quan đăng ký hộ tịch địa phương gửi Nhà Xuất bản Tư
pháp; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ yêu cầu sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch của
các cơ quan đăng ký hộ tịch trong địa phương;
1.3.4. Bảo đảm sử dụng đúng mục
đích khoản kinh phí được cấp cho việc mua sổ, biểu mẫu hộ tịch để cấp phát cho
các cơ quan đăng ký hộ tịch trong địa phương; hướng dẫn thống nhất việc cấp miễn
phí (không thu tiền) cho người dân các giấy tờ hộ tịch, kể cả các việc hộ tịch
có thu lệ phí (lệ phí bao gồm tiền mua biểu mẫu hộ tịch);
1.3.5. Bảo đảm thanh toán kịp thời
tiền mua sổ, biểu mẫu hộ tịch từ Nhà Xuất bản Tư pháp;
1.3.6. Kiểm tra việc phát hành,
sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp
xã trong địa phương; kịp thời giải quyết vướng mắc và uốn nắn những thiếu sót
(nếu có) trong quá trình thực hiện.
Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ
1.3.3, 1.3.4, 1.3.5, 1.3.6 nói tại điểm này.
2. Lộ trình thực hiện
- Giai đoạn 1 (từ năm 2010 đến hết
năm 2011)
+ Từ Quý I/2010, Bộ Tư pháp thực
hiện in 05 sổ hộ tịch theo mẫu sổ mới. Đối với những nơi (kể cả cơ quan đăng ký
hộ tịch trong nước hay các Cơ quan đại diện Việt Nam) đã sử dụng hết sổ cũ, thì
sẽ mua sổ mới để sử dụng; trường hợp đã mua sổ hộ tịch (theo mẫu cũ) mà chưa sử
dụng hết, thì tiếp tục sử dụng cho đến hết.
+ Đối với các biểu mẫu hộ tịch:
Để thống nhất thời hạn chấm dứt việc sử dụng các biểu mẫu hộ tịch cũ (bao gồm cả
bản chính và bản sao), các Sở Tư pháp và các Cơ quan đại diện Việt Nam có trách
nhiệm rà soát số biểu mẫu hiện còn (đã mua từ Nhà Xuất bản tư pháp), báo cáo Bộ
Tư pháp. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thực hiện việc điều chuyển và in bổ sung,
đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng các biểu mẫu hộ tịch cũ trong quý I và Quý II năm
2010; bắt đầu từ quý III năm 2010 (ngày 01/7/2010), các cơ quan đăng ký hộ tịch
sẽ thống nhất sử dụng biểu mẫu mới (thay thế các biểu mẫu hộ tịch hiện hành).
- Giai đoạn 2 (từ năm 2012 đến hết
năm 2014)
+ Năm 2012: Xây dựng Đề án triển
khai việc ứng dụng phần mềm cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên cơ sở phần mềm do Dự
án hỗ trợ thể chế cho Việt Nam (ISP) tài trợ đã được triển khai tại 18 phường
thuộc quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, cung cấp trang thiết bị và triển khai ở
các quận nội thành thuộc 05 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng).
+ Năm 2013 đền hết năm 2014: Vận
hành thí điểm đăng ký hộ tịch qua mạng Internet tại một số tỉnh, thành phố, cấp
bản sao giấy tờ hộ tịch qua mạng ở các địa phương đã triển khai nối mạng; theo
đó, cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ lưu trữ hồ sơ gốc (qua hệ thống mạng và hệ thống
sổ hộ tịch); sau khi đăng ký hộ tịch, người dân chỉ nhận bản sao các giấy tờ hộ
tịch (bỏ việc cấp bản chính). Kết nối thông tin giữa các trung tâm đăng ký hộ tịch,
người dân có thể yêu cầu cấp bản sao ở bất kỳ trung tâm đăng ký hộ tịch nào
trong số các địa phương đã thực hiện kết nối.
- Giai đoạn 3 (từ năm 2015 trở
đi)
Đánh giá và mở rộng đăng ký hộ tịch
qua mạng Internet tới các tỉnh, thành phố khác và tiến tới thống nhất chuyển hướng
quản lý hộ tịch bằng dữ liệu điện tử thay cho sổ, biểu mẫu hộ tịch như hiện
nay, người dân sẽ được hưởng dịch vụ đăng ký hộ tịch qua mạng Internet.
DANH MỤC BIỂU MẪU
(Kèm
theo Đề án Cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký hộ tịch và phân cấp việc
in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch)
Danh mục I: Các loại sổ, biểu
mẫu hộ tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành
Số
TT
|
Tên
mẫu
|
Ký
hiệu
|
I
|
05 loại sổ hộ tịch sử dụng để
đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và
Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
|
|
01
|
Sổ đăng ký khai sinh
|
TP/HT-2009-KS
|
02
|
Sổ đăng ký kết hôn
|
TP/HT-2009-KH
|
03
|
Sổ đăng ký khai tử
|
TP/HT-2009-KT
|
04
|
Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân
|
TP/HT-2009-XNHN
|
05
|
Sổ đăng ký việc giám hộ/nhận
cha, mẹ, con
|
TP/HT-2009-GH/CMC
|
II
|
03 loại bản chính biểu mẫu hộ
tịch sử dụng để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số
158/2005/NĐ-CP (sử dụng tại UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Tư pháp và các Cơ
quan đại diện Việt Nam)
|
|
01
|
Giấy khai sinh (Bản chính)
|
TP/HT-2009-KS.1
|
02
|
Giấy chứng nhận kết hôn (Bản
chính)
|
TP/HT-2009-KH.2
|
03
|
Giấy chứng tử (Bản chính)
|
TP/HT-2009-KT.1
|
III
|
02 bản chính biểu mẫu hộ tịch
sử dụng để đăng ký việc kết hôn; nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài theo
quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
|
|
01
|
Giấy chứng nhận kết hôn (bản
chính)
|
TP/HTNNg-2009-KH.2
|
02
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (bản chính)
|
TP/HTNNg -2009-CMC.2
|
Danh mục II: Các biểu mẫu hộ
tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp
Số
TT
|
Tên
mẫu
|
Ký
hiệu
|
I
|
40 biểu mẫu sử dụng để đăng ký
các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
|
|
I.1
|
13 biểu mẫu bản chính
|
|
I.1.1
|
08 biểu mẫu bản chính sử dụng
tại UBND cấp xã, UBND cấp huyện và Sở Tư pháp
|
|
01
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (Bản chính)
- mẫu sử dụng tại
UBND cấp xã
|
TP/HT-2009-CMC.1
|
02
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (Bản chính)
- ghi chú tại Sở Tư pháp
|
TP/HT-2009-CMC.GC.1
|
03
|
Quyết định công nhận việc giám
hộ (Bản chính)
- mẫu sử dụng tại UBND cấp
xã
|
TP/HT-2009-GH.1
|
04
|
Quyết định công nhận chấm dứt
việc giám hộ (Bản chính)
- mẫu sử dụng tại UBND cấp
xã
|
TP/HT-2009-GH.2
|
05
|
Quyết định công nhận việc giám
hộ (Bản chính)
- mẫu sử dụng tại Sở Tư
pháp
|
TP/HT-2009-GH.3
|
06
|
Quyết định công nhận việc chấm
dứt giám hộ (Bản chính)
- mẫu sử dụng tại Sở Tư
pháp
|
TP/HT-2009-GH.4
|
07
|
Quyết định thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (Bản chính)
- mẫu sử dụng tại UBND cấp
xã và UBND cấp huyện
|
TP/HT-2009-TĐCC.1
|
08
|
Quyết định thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (Bản chính)
- mẫu sử dụng tại
Sở Tư pháp
|
TP/HT-2009-TĐCC.2
|
I.1.2
|
05 biểu mẫu bản chính sử dụng
tại các Cơ quan đại diện Việt Nam
|
|
09
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (Bản chính)
|
TP-NG/HT-2009-CMC.2
|
10
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (Bản chính)
- ghi chú tại Cơ quan đại
diện Việt Nam
|
TP-NG/HT-2009-CMC.GC..2
|
11
|
Quyết định công nhận việc giám
hộ (Bản chính)
|
TP-NG/HT-2009-GH.5
|
12
|
Quyết định công nhận chấm dứt
việc giám hộ (Bản chính)
|
TP-NG/HT-2009-GH.6
|
13
|
Quyết định thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (Bản chính)
|
TP-NG/HT-2009-TĐCC.3
|
I.2
|
18 biểu mẫu bản sao
|
|
I.2.1
|
03 biểu mẫu bản sao (sử dụng tại
UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Tư pháp và các Cơ quan đại diện Việt Nam)
|
|
01
|
Giấy khai sinh (bản sao)
|
TP/HT-2009-KS.1.a
|
02
|
Giấy Chứng nhận kết hôn (Bản
sao)
|
TP/HT-2009-KH.2.a
|
03
|
Giấy chứng tử (Bản sao)
|
TP/HT-2009-KT.1.a
|
I.2.2
|
07 biểu mẫu bản sao sử dụng tại
UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Tư pháp
|
|
04
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (Bản sao)
- mẫu sử dụng tại
UBND cấp xã
|
TP/HT-2009-CMC.1.a
|
05
|
Quyết định công nhận việc giám
hộ (Bản sao)
- mẫu sử dụng tại UBND cấp
xã
|
TP/HT-2009-GH.1.a
|
06
|
Quyết định công nhận chấm dứt
việc giám hộ (Bản sao)
- mẫu sử dụng tại UBND cấp
xã
|
TP/HT-2009-GH.2.a
|
07
|
Quyết định công nhận việc giám
hộ (Bản sao)
- mẫu sử dụng tại Sở Tư
pháp
|
TP/HT-2009-GH.3.a
|
08
|
Quyết định công nhận việc chấm
dứt giám hộ (Bản sao)
- mẫu sử dụng tại Sở Tư
pháp
|
TP/HT-2009-GH.4.a
|
09
|
Quyết định thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (Bản sao)
- mẫu sử dụng tại UBND cấp
xã và UBND cấp huyện
|
TP/HT-2009-TĐCC.1.a
|
10
|
Quyết định thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (Bản sao) - mẫu sử dụng
tại Sở Tư pháp
|
TP/HT-2009-TĐCC.2.a
|
I.2.3
|
04 biểu mẫu bản sao sử dụng tại
các Cơ quan đại diện Việt Nam
|
|
11
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2009-CMC.2.a
|
12
|
Quyết định công nhận việc giám
hộ (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2009-GH.5.a
|
13
|
Quyết định công nhận chấm dứt
việc giám hộ (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2009-GH.6.a
|
14
|
Quyết định thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2009-TĐCC.3.a
|
I.2.4
|
04 biểu mẫu bản sao sử dụng tại
Bộ Ngoại giao
|
|
15
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2009-CMC.3.a.
|
16
|
Quyết định công nhận việc giám
hộ (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2009-GH.7.a
|
17
|
Quyết định công nhận chấm dứt
việc giám hộ (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2009-GH.8.a
|
18
|
Quyết định thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (Bản sao)
|
TP-NG/HT-2009-TĐCC.4.a
|
I.3
|
02 biểu mẫu tờ khai sử dụng tại
UBND cấp xã
|
|
01
|
Tờ khai đăng ký kết hôn
|
TP/HT-2009-KH.1
|
02
|
Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân
|
TP/HT-2009-XNHN.1
|
I.4
|
07 Biểu mẫu khác
|
|
I.4.1
|
04 mẫu sử dụng tại UBND cấp
xã, UBND cấp huyện, Sở Tư pháp
|
|
01
|
Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân
- mẫu sử dụng tại UBND cấp
xã
|
TP/HT-2009-XNHN.2
|
02
|
Giấy xác nhận về việc đã ghi
chú vào sổ các việc hộ tịch đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài
- mẫu sử dụng tại Sở Tư
pháp
|
TP/HT-2009-XNGC.1
|
03
|
Thống kê số liệu hộ tịch
(trong nước) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã, UBND cấp huyện và Sở Tư pháp
|
TP/HT-2009-TK.1
|
04
|
Thống kê số liệu hộ tịch (có yếu
tố nước ngoài)
- mẫu sử dụng tại
Sở Tư pháp
|
TP/HT-2009-TK.2
|
I.4.2
|
03 mẫu sử dụng tại Cơ quan đại
diện Việt Nam
|
|
05
|
Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân
|
TP-NG/HT-2009-XNHN.3
|
06
|
Giấy xác nhận về việc đã ghi
chú vào sổ các việc hộ tịch đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài
|
TP-NG/HT-2009-XNGC.2
|
07
|
Báo cáo thống kê số liệu đăng
ký hộ tịch
|
TP-NG/HT-2009-TK.3
|
II
|
06 biểu mẫu dùng để đăng ký
các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
|
|
II.1
|
02 biểu mẫu bản sao
|
|
01
|
Giấy chứng nhận kết hôn (bản
sao)
|
TP/HTNNg-2009-KH.2.a
|
02
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (bản sao)
|
TP/HTNNg-2009-CMC.2.a
|
II.2
|
02 biểu mẫu Tờ khai
|
|
01
|
Tờ khai đăng ký hoạt động hỗ
trợ hết hôn
|
TP/HTNNg-2009-KH.3
|
02
|
Tờ khai đăng ký việc nhận cha,
mẹ, con
|
TP/HTNNg-2009-CMC.1
|
II.3
|
02 biểu mẫu khác
|
|
01
|
Lý lịch cá nhân (của người dự
kiến đứng đầu Trung tâm hỗ trợ kết hôn)
|
TP/HTNNg-2009-KH.4
|
02
|
Giấy đăng ký hoạt động hỗ trợ
kết hôn
|
TP/HTNNg-2009-KH.5
|
PHỤ LỤC 1
CÁC LOẠI SỔ, BIỂU MẪU HỘ TỊCH ĐANG PHÁT HÀNH
- 16 Sổ hộ tịch
Số
TT
|
Tên
Sổ
|
Cơ
quan phát hành
|
I
|
Sổ hộ tịch sử dụng tại các cơ
quan đăng ký hộ tịch trong nước (ban hành kèm theo quyết định số
01/2006/QĐ-BTP ngày 29/3/2006)
|
|
1
|
Sổ đăng ký khai sinh
|
Sở Tư pháp
|
2
|
Sổ đăng ký kết hôn
|
Sở Tư pháp
|
3
|
Sổ đăng ký khai tử
|
Sở Tư pháp
|
4
|
Sổ đăng ký việc giám hộ
|
Sở Tư pháp
|
5
|
Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ,
con
|
Sở Tư pháp
|
6
|
Sổ đăng ký thay đổi, cải chính
hộ tịch
|
Sở Tư pháp
|
7
|
Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân
|
Sở Tư pháp
|
II
|
Sổ hộ tịch sử dụng tại các Cơ
quan đại diện Việt Nam (ban hành kèm theo quyết định số 04/2007/QĐ-BTP ngày
13/6/2007)
|
|
8
|
Sổ đăng ký khai sinh
|
Cơ quan đại diện
|
9
|
Sổ đăng ký kết hôn
|
Cơ quan đại diện
|
10
|
Sổ đăng ký khai tử
|
Cơ quan đại diện
|
11
|
Sổ đăng ký việc giám hộ
|
Cơ quan đại diện
|
12
|
Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ,
con
|
Cơ quan đại diện
|
13
|
Sổ đăng ký việc thay đổi, cải
chính hộ tịch
|
Cơ quan đại diện
|
14
|
Sổ cấp giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân
|
Cơ quan đại diện
|
III
|
Sổ hộ tịch sử dung tại Sở Tư
pháp (ban hành kèm theo quyết định số 15/2003/QĐ-BTP ngày 12/02/2003)
|
|
15
|
Sổ Đăng ký kết hôn có yếu tố
nước ngoài
|
Bộ Tư pháp
|
16
|
Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ,
con có yếu tố nước ngoài
|
Bộ Tư pháp
|
- 34 biểu mẫu bản chính
STT
|
Tên
Biểu mẫu
|
Cơ
quan in
|
21 BIỂU MẪU CÓ HOA VĂN
|
|
I
|
Biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm
theo quyết định số 01/2006/QĐ-BTP ngày 29/3/2006
|
|
1
|
Giấy khai sinh (bản chính) - mẫu
sử dụng tại UBND cấp xã
|
Bộ Tư pháp
|
2
|
Giấy khai sinh (bản chính) - mẫu
sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Bộ Tư pháp
|
3
|
Giấy khai sinh (bản chính - cấp
lại) - mẫu sử dụng tại UBND cấp huyện
|
Bộ Tư pháp
|
4
|
Giấy khai sinh (bản chính - cấp
lại) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Bộ Tư pháp
|
5
|
Giấy chứng nhận kết hôn (bản
chính) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã
|
Bộ Tư pháp
|
6
|
Giấy chứng nhận kết hôn (bản
chính – đăng ký lại) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã
|
Bộ Tư pháp
|
7
|
Giấy chứng nhận kết hôn (bản
chính – đăng ký lại) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Bộ Tư pháp
|
8
|
Giấy chứng tử (Bản chính) - mẫu
sử dụng tại UBND cấp xã
|
Bộ Tư pháp
|
9
|
Giấy chứng tử (Bản chính) - mẫu
sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Bộ Tư pháp
|
II
|
Biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm
theo quyết định số 04/2007/QĐ-BTP ngày 13/6/2007
|
|
10
|
Giấy khai sinh (bản chính) - mẫu
sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Bộ Tư pháp
|
11
|
Giấy khai sinh (bản chính - cấp
lại) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Bộ Tư pháp
|
12
|
Giấy chứng nhận kết hôn (bản
chính) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Bộ Tư pháp
|
13
|
Giấy chứng nhận kết hôn (bản
chính – đăng ký lại) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Bộ Tư pháp
|
14
|
Giấy chứng tử (bản chính) - mẫu
sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Bộ Tư pháp
|
III
|
Biểu mẫu ban hành kèm theo
thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008
|
|
15
|
Giấy khai sinh (Bản chính) - mẫu
ghi chú tại Sở Tư pháp
|
Bộ Tư pháp
|
16
|
Giấy chứng nhận kết hôn (Bản
chính) - mẫu ghi chú tại Sở Tư pháp
|
Bộ Tư pháp
|
IV
|
biểu mẫu ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008
|
|
17
|
Giấy khai sinh (Bản chính) - mẫu
ghi chú tại Cơ quan đại diện
|
Bộ Tư pháp
|
18
|
Giấy chứng nhận kết hôn (Bản
chính) - mẫu ghi chú tại Cơ quan đại diện
|
Bộ Tư pháp
|
19
|
Giấy khai sinh (Bản chính - cấp
lại) - mẫu sử dụng tại Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tư pháp
|
V
|
Biểu mẫu ban hành kèm theo quyết
định số 15/2003/QĐ-BTP ngày 12/02/2003
|
|
20
|
Giấy chứng nhận kết hôn - mẫu
sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Bộ Tư pháp
|
21
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Bộ Tư pháp
|
13 BIỂU MẪU ĐEN TRẮNG
|
|
I
|
Biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP ngày 29/3/2006
|
|
1
|
Quyết định công nhận việc giám
hộ (Bản chính) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã
|
Sở Tư pháp
|
2
|
Quyết định công nhận việc giám
hộ (Bản chính) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
3
|
Quyết định công nhận chấm dứt
việc giám hộ (Bản chính) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã
|
Sở Tư pháp
|
4
|
Quyết định công nhận việc chấm
dứt giám hộ (Bản chính) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
5
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (Bản chính) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã
|
Sở Tư pháp
|
6
|
Quyết định thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (Bản chính) - mẫu sử dụng
tại UBND cấp xã và UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp
|
7
|
Quyết định thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (Bản chính) - mẫu sử dụng
tại Sở Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
II
|
Biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm
theo Quyết định số 04/2007/QĐ-BTP ngày 13/6/2007
|
|
8
|
Quyết định công nhận việc giám
hộ (bản chính) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
|
9
|
Quyết định công nhận chấm dứt
việc giám hộ (bản chính) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
|
10
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (bản chính) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
|
11
|
Quyết định thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (bản chính) - mẫu sử dụng
tại Cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
|
III
|
Biểu mẫu ban hành kèm theo
thông tư 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008
|
|
12
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con
(Bản chính) - mẫu ghi
chú tại Sở Tư pháp
|
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư
pháp
|
IV
|
Biểu mẫu ban hành kèm theo thông
tư 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008
|
|
13
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (Bản chính) - mẫu sử dụng tại Bộ Ngoại giao
|
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư
pháp
|
- 32 Biểu mẫu bản sao
STT
|
Tên
Biểu mẫu
|
Cơ
quan phát hành
|
|
17 BIỂU MẪU CÓ HOA VĂN
|
|
I
|
Biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP ngày 29/3/2006
|
|
1
|
Giấy khai sinh (bản sao) - mẫu
sử dụng tại UBND cấp xã
|
Bộ Tư pháp
|
2
|
Giấy khai sinh (bản sao) - mẫu
sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Bộ Tư pháp
|
3
|
Giấy chứng nhận kết hôn (bản
sao) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã
|
Bộ Tư pháp
|
4
|
Giấy chứng nhận kết hôn (bản
sao – đăng ký lại) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã
|
Bộ Tư pháp
|
5
|
Giấy chứng nhận kết hôn (bản
sao – đăng ký lại) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Bộ Tư pháp
|
6
|
Giấy chứng tử (Bản sao) - mẫu
sử dụng tại UBND cấp xã
|
Bộ Tư pháp
|
7
|
Giấy chứng tử (Bản sao) - mẫu
sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Bộ Tư pháp
|
II
|
Biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm
theo Quyết định số 04/2007/QĐ-BTP ngày 13/6/2007
|
|
8
|
Giấy khai sinh (bản sao) - mẫu
sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Bộ Tư pháp
|
9
|
Giấy chứng nhận kết hôn (bản
sao) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Bộ Tư pháp
|
10
|
Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao
– đăng ký lại) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Bộ Tư pháp
|
11
|
Giấy chứng tử (bản sao) - mẫu
sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Bộ Tư pháp
|
III
|
Biểu mẫu ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008
|
|
12
|
Giấy khai sinh (Bản sao) - mẫu
sử dụng tại Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tư pháp
|
13
|
Giấy chứng nhận kết hôn (Bản
sao) - mẫu sử dụng tại Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tư pháp
|
14
|
Giấy chứng nhận kết hôn (Bản
sao - đăng ký lại) - mẫu sử dụng tại Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tư pháp
|
15
|
Giấy chứng tử (Bản sao) - mẫu
sử dụng tại Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tư pháp
|
IV
|
Biểu mẫu ban hành kèm theo Quyết
định số 15/2003/QĐ-BTP ngày 12/02/2003
|
|
16
|
Giấy chứng nhận kết hôn (bản
sao) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
|
17
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (bản sao) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Bộ Tư pháp
|
15 BIỂU MẪU KHÔNG CÓ HOA VĂN
|
|
I
|
Biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP ngày 29/3/2006
|
|
1
|
Quyết định công nhận việc giám
hộ (Bản sao) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã
|
Sở Tư pháp
|
2
|
Quyết định công nhận việc giám
hộ (Bản sao) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
3
|
Quyết định công nhận chấm dứt việc
giám hộ (Bản sao) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã
|
Sở Tư pháp
|
4
|
Quyết định công nhận việc chấm
dứt giám hộ (Bản sao) - mẫu sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
5
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (Bản sao) - mẫu sử dụng tại UBND cấp xã
|
Sở Tư pháp
|
6
|
Quyết định thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (Bản sao) - mẫu sử dụng
tại UBND cấp xã và UBND cấp huyện
|
Sở Tư pháp
|
7
|
Quyết định thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (Bản sao) - mẫu sử dụng
tại Sở Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
II
|
Biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm
theo quyết định số 04/2007/QĐ-BTP ngày 13/6/2007
|
|
8
|
Quyết định công nhận việc giám
hộ (bản sao) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
|
9
|
Quyết định công nhận chấm dứt
việc giám hộ (bản sao) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
|
10
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (bản sao) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
|
11
|
Quyết định thay đổi, cải
chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (bản
sao) - mẫu sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
|
III
|
Biểu mẫu ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31/12/2008
|
|
12
|
Quyết định công nhận việc giám
hộ (Bản sao) - mẫu sử dụng tại Bộ Ngoại giao
|
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư
pháp
|
13
|
Quyết định công nhận chấm dứt
việc giám hộ (Bản sao) - mẫu sử dụng tại Bộ Ngoại giao
|
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư
pháp
|
14
|
Quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con (Bản sao)
- mẫu sử dụng tại Bộ Ngoại
giao
|
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư
pháp
|
15
|
Quyết định thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (Bản sao) - mẫu sử dụng
tại Bộ Ngoại giao
|
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư
pháp
|
- 25 Biểu mẫu tờ khai
STT
|
Tên
biểu mẫu
|
Cơ
quan phát hành
|
I
|
23 BIỂU MẪU TỜ KHAI (dùng để đăng
ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP)
|
|
I.1
|
12 tờ khai đăng ký hộ tịch ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP ngày 29/3/2006
|
|
1
|
Tờ khai đăng ký lại việc sinh
|
Sở Tư pháp
|
2
|
Tờ khai cấp lại bản chính Giấy
khai sinh
|
Sở Tư pháp
|
3
|
Tờ khai đăng ký kết hôn
|
Sở Tư pháp
|
4
|
Tờ khai đăng ký lại việc kết
hôn
|
Sở Tư pháp
|
5
|
Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân (dùng cho công dân VN cư trú ở trong nước)
|
Sở Tư pháp
|
6
|
Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân (dùng cho công dân VN đang cư trú ở nước ngoài)
|
Sở Tư pháp
|
7
|
Tờ khai đăng ký lại việc tử
|
Sở Tư pháp
|
8
|
Tờ khai đăng ký chấm dứt việc
giám hộ
|
Sở Tư pháp
|
9
|
Tờ khai đăng ký việc nhận con
|
Sở Tư pháp
|
10
|
Tờ khai đăng ký việc nhận
cha, mẹ (dùng cho trường hợp con đã thành niên nhận cha mẹ)
|
Sở Tư pháp
|
11
|
Tờ khai đăng ký việc nhận
cha, mẹ (dùng cho trường hợp cha/mẹ/người giám hộ nhận mẹ/cha cho con chưa
thành niên)
|
Sở Tư pháp
|
12
|
Tờ khai đăng ký việc thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính
|
Sở Tư pháp
|
I.2
|
11 tờ khai hộ tịch ban hành
kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-BTP ngày 13/6/2007
|
|
13
|
Tờ khai đăng ký lại việc sinh
|
Cơ quan đại diện
|
14
|
Tờ khai cấp lại bản chính Giấy
khai sinh
|
Cơ quan đại diện
|
15
|
Tờ khai đăng ký kết hôn
|
Cơ quan đại diện
|
16
|
Tờ khai đăng ký lại việc kết
hôn
|
Cơ quan đại diện
|
17
|
Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân
|
Cơ quan đại diện
|
18
|
Tờ khai đăng ký lại việc tử
|
Cơ quan đại diện
|
19
|
Tờ khai đăng ký chấm dứt việc
giám hộ
|
Cơ quan đại diện
|
20
|
Tờ khai đăng ký việc nhận con
|
Cơ quan đại diện
|
21
|
Tờ khai đăng ký việc nhận
cha/mẹ (Dùng cho trường hợp con đã thành niên nhận cha/mẹ)
|
Cơ quan đại diện
|
22
|
Tờ khai đăng ký việc nhận
cha/mẹ (Dùng cho trường hợp cha/mẹ/người giám hộ nhận mẹ/cha cho con chưa
thành niên)
|
Cơ quan đại diện
|
23
|
Tờ khai đăng ký việc thay đổi,
cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính
|
Cơ quan đại diện
|
II
|
02 biểu mẫu tờ khai và các biểu
mẫu khác dùng để đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số
68/2002/NĐ-CP (ban hành kèm theo Quyết định số 15/2003/QĐ-BTP ngày
12/02/2003)
|
|
01
|
Tờ khai đăng ký kết hôn
|
Cơ quan đại diện
|
02
|
Tờ khai đăng ký hoạt động hỗ
trợ kết hôn
|
Cơ quan đại diện
|
- 16 Biểu mẫu khác
STT
|
Tên
biểu mẫu
|
Cơ
quan phát hành
|
I
|
11 biểu mẫu dùng để đăng ký và
thống kê các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
|
|
1
|
Giấy chứng sinh
|
Sở Tư pháp
|
2
|
Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân (dùng cho công dân VN cư trú ở trong nước) - sử dụng tại UBND cấp xã,
|
Sở Tư pháp
|
3
|
Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân (dùng cho công dân VN đang cư trú ở nước ngoài) - sử dụng tại UBND cấp
xã,
|
Sở Tư pháp
|
4
|
Giấy cử người giám hộ - sử dụng
tại UBND cấp xã,
|
Sở Tư pháp
|
5
|
Giấy xác nhận về việc đã ghi
chú vào sổ các việc hộ tịch đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài - - sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
6
|
Thống kê số liệu hộ tịch
(trong nước) - sử dụng tại UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
7
|
Thống kê số liệu hộ tịch (có yếu
tố nước ngoài) - sử dụng tại Sở Tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
8
|
Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân - sử dụng tại Cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
|
9
|
Giấy cử người giám hộ - sử dụng
tại Cơ quan đại diện
|
Cơ quan đại diện
|
10
|
Giấy xác nhận về việc đã ghi
chú vào sổ các việc hộ tịch đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài - sử dụng tại Cơ quan đại diện Việt Nam
|
Cơ quan đại diện
|
11
|
Báo cáo thống kê số liệu đăng
ký hộ tịch - sử dụng tại Cơ quan đại diện Việt Nam
|
Cơ quan đại diện
|
|
05 biểu mẫu dùng để đăng ký
các sự kiện hộ tịch theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
|
|
12
|
Giấy đăng ký hoạt động hỗ trợ
kết hôn
|
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư
pháp
|
13
|
Lý lịch cá nhân (Của người dự
kiến đứng đầu Trung tâm hỗ trợ kết hôn)
|
Bộ Tư pháp
|
14
|
Lý lịch cá nhân (Dùng để làm
thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài)
|
Cơ quan đại diện
|
15
|
Đơn xin nhận cha, mẹ, con
|
Cơ quan đại diện
|
16
|
Đơn xin nhận cha, mẹ (Dùng
trong trường hợp làm đơn thay cho con chưa thành niên)
|
Cơ quan đại diện
|
[1]
16 sổ và 107 biểu mẫu hộ tịch không tính sổ, biểu mẫu về nuôi con nuôi; do đó,
các sổ, biểu mẫu về nuôi con nuôi vẫn được tiếp tục sử dụng cho đến khi
có hướng dẫn mới.
[2]
Số sổ, biểu mẫu hộ tịch trên không tính số sổ, biểu mẫu dùng để đăng ký việc
nuôi con nuôi.
[3]
Kể từ ngày 04/4/2005, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã giao Nhà Xuất bản
Tư pháp đảm nhận nhiệm vụ in, phát hành biểu mẫu, sổ hộ tịch (theo Quyết định số
194/2005/QĐ-BTP ngày 04/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp); trước đó nhiệm vụ này
do Văn phòng Bộ đảm nhận.
[4]
Nguồn của Nhà Xuất bản Tư pháp (trên cơ sở mức tính trung bình doanh thu
các biểu mẫu bản sao in màu, có hoa văn trong 02 năm 2008 và 2009).
[5]
Tính theo tổng số xã, phường, thị trấn x 55.000đ/quyển sổ x 2 quyển sổ/1
năm và tổng số huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh x 55.000đ x 01 quyển sổ
(mức giá bán hiện hành).