ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
07 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC CỦA VĂN PHÒNG
BAN AN TOÀN GIAO THÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013
của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức,
viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Quyết định số 2060/QĐ-UBND ngày 01/9/2006
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc thành lập Văn phòng Ban An
toàn giao thông tỉnh Quảng Ngãi.
Xét đề nghị của Trưởng ban An toàn giao thông tỉnh
tại Tờ trình số 292/TTr-BATGT ngày 25/10/2019 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công
văn số 2654/SNV ngày 27/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức của Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Trưởng ban Ban An toàn giao thông tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo
Chánh Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh căn cứ danh mục vị trí việc làm;
biên chế công chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 (được sửa đổi, bổ
sung bởi Nghị định 116) được giao; cơ cấu ngạch công chức; phương án bố trí
nhân sự và khung năng lực của từng vị trí trong Đề án kèm theo Quyết định này để
làm cơ sở thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công
chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Tài chính; Trưởng ban Ban An toàn giao thông tỉnh; Chánh Văn phòng Ban An toàn
giao thông tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- VPUB: CVP, CBTH;
- Lưu: VT, NC, Vi08
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
ĐỀ ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM CỦA VĂN PHÒNG BAN AN TOÀN GIAO THÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 07/01/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
Phần
I
CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Đề án vị trí việc làm của Văn phòng Ban An toàn
giao thông tỉnh Quảng Ngãi được xây dựng dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
Căn cứ Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của
Chính phủ quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Quyết định số 22/2017/QĐ-TTg ngày 22/6/2017
của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ủy ban An toàn giao thông
Quốc gia và Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Quyết định số 2060/QĐ-UBND ngày 01/9/2006 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc thành lập Văn phòng Ban An
toàn giao thông tỉnh Quảng Ngãi.
Phần
II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA VĂN PHÒNG BAN AN TOÀN GIAO THÔNG TỈNH
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
1. Vị trí, chức năng
Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh Quảng Ngãi (sau
đây gọi là Văn phòng Ban) được Chủ tịch UBND tỉnh thành lập tại Quyết định
số 2060/QĐ-UBND ngày 01/9/2006, là bộ phận giúp việc của Ban An toàn giao thông
tỉnh. Văn phòng Ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban An toàn giao thông
tỉnh tổ chức thực hiện các kế hoạch và giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao
thông (sau đây viết tắt TTATGT) trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo, đảm
bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Ban An toàn giao
thông và Lãnh đạo Ban An toàn giao thông.
Văn phòng Ban chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của
Trưởng ban và các Phó Trưởng ban; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
Trụ sở Văn phòng Ban đặt tại Sở Giao thông vận tải;
được sử dụng con dấu của Ban An toàn giao thông tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ
được giao.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Cập nhật thông tin, tổng hợp tình hình
TTATGT, tai nạn giao thông trên các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa; kịp thời tham mưu giúp Ban đề ra kế hoạch, biện pháp trước mắt cũng như
lâu dài để ổn định tình hình TTATGT nhằm kiềm chế và giảm dần tai nạn giao
thông;
b) Tham mưu, đề xuất Ban An toàn giao thông
tỉnh có kế hoạch và biện pháp phối hợp các Sở, ban, ngành, đơn vị, chính quyền
địa phương các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện công tác tuyên
truyền, giáo dục, tuần tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
TTATGT;
c) Giúp Ban An toàn giao thông tỉnh chỉ đạo
và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Ban An toàn giao thông các huyện, thành
phố thực hiện các quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia, UBND tỉnh liên quan đến công tác bảo đảm TTATGT.
d) Tham mưu cho Ban An toàn giao thông tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định,
Chỉ thị và chỉ đạo tổ chức thực hiện nhằm tăng cường công tác TTATGT trên địa
bàn tỉnh. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành thành viên, đơn vị, địa phương,
các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch về
công tác bảo đảm TTATGT.
đ) Chuẩn bị các điều kiện, chương trình, nội
dung tổ chức các kỳ họp, Hội nghị định kỳ, đột xuất; sơ kết, tổng kết; tiếp
khách và đảm bảo các điều kiện về vật chất, kỹ thuật cho các hoạt động của Ban
An toàn giao thông tỉnh.
e) Chủ trì tổ chức giao ban định kỳ giữa Văn
phòng Ban với cán bộ chuyên môn Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố và
chuyên viên theo dõi công tác an toàn giao thông của các cơ quan thành viên Ban
An toàn giao thông tinh để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các giải pháp bảo đảm
TTATGT;
g) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý tài
chính; kinh phí phục vụ công tác xóa bỏ các điểm đen, điểm tiềm ẩn giao thông;
quản lý kinh phí phục vụ công tác tuyên truyền về công tác an toàn giao thông,
tổ chức thăm hỏi các nạn nhân, gia đình nạn nhân của các vụ tai nạn giao thông
trong phạm vi toàn tỉnh, công tác thăm hỏi động viên cá nhân, tổ chức trong quá
trình thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, quản lý nguồn kinh
phí xã hội hóa trong lĩnh vực hoạt động đảm bảo trật tự, an toàn giao thông
theo quy định của pháp luật;
h) Tổng hợp, tham mưu cho Ban An toàn giao
thông tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen
thưởng cho các ngành thành viên, đơn vị, địa phương, các đoàn thể, các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm TTATGT theo quy định hiện
hành;
i) Tổ chức thực hiện công tác lưu trữ; quản
lý hồ sơ, con dấu, tài liệu liên quan đến công tác của Văn phòng Ban và Ban An
toàn giao thông tỉnh. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu
của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có
thẩm quyền;
k) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch UBND tỉnh, Trưởng ban An toàn giao thông tỉnh giao nhiệm vụ.
II. TỔ CHỨC VĂN PHÒNG BAN
Tổ chức Văn phòng Ban gồm: Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng, các chuyên viên giúp việc và nhân viên kỹ thuật, lái xe (lao
động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP).
Phần
III
XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG
CHỨC
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1. Vị trí việc làm thuộc nhóm
công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
Có 02 vị trí, 02 biên chế, cụ thể là:
a) Chánh Văn phòng: 01 vị trí, 01 biên chế
- Giúp Lãnh đạo Ban An toàn giao thông tỉnh theo
dõi, điều hòa sự phối hợp hoạt động của Văn phòng Ban với các ngành thành viên,
Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan;
- Kiểm tra, đôn đốc các ngành thành viên, địa
phương, các tổ chức đoàn thể và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về TTATGT; các chương trình, kế hoạch được phê duyệt và chỉ
đạo của Ban An toàn giao thông tỉnh và của UBND tỉnh.
- Ký các loại văn bản theo ủy quyền của Trưởng ban;
- Quản lý kinh phí và tài sản của Văn phòng Ban;
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, các văn bản
thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Ban An toàn giao thông tỉnh;
- Quản lý, theo dõi, đôn đốc các công chức Văn
phòng thực hiện nhiệm vụ; chấp hành mọi Quy định của Nhà nước, Nội qui, Qui chế
của cơ quan;
- Thay mặt Văn phòng Ban giữ mối quan hệ với Văn
phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Phó Chánh Văn phòng: 01 vị trí, 01
biên chế
- Tham mưu giúp việc Chánh Văn phòng, được ủy quyền
giải quyết các công việc của Văn phòng khi Chánh Văn phòng đi công tác vắng;
- Trực tiếp theo dõi, tham mưu công tác bảo đảm
TTATGT đường thủy nội địa; đường sắt.
- Phụ trách và trực tiếp tham gia công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường thủy nội
địa và đường sắt;
- Soạn thảo các văn bản chỉ đạo, điều hành của Văn
phòng và Ban An toàn giao thông tỉnh về tình hình TTATGT trên địa bàn tỉnh; chỉ
đạo công tác lập Dự thảo báo cáo quý, 6 tháng đầu năm và cà năm về công tác bảo
đảm TTATGT;
- Tham gia với các cơ quan chức năng phổ biến,
tuyên truyền giáo dục pháp luật về công tác đảm bảo TTATGT, bảo vệ công trình
giao thông; kiểm tra công tác tuyên truyền, giáo dục ở cơ sở cũng như các cơ
quan, đơn vị có liên quan;
- Giúp Chánh Văn phòng theo dõi công tác TTATGT của
các sở, ban, ngành thành viên, các đơn vị liên quan và chính quyền địa phương
cung cấp số liệu tình hình TTATGT và những nội dung khác theo đúng thời hạn quy
định. Theo dõi triển khai thực hiện các chương trình phối hợp với các đơn vị
thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh;
- Thực hiện một số nhiệm vụ công tác khác theo sự
phân công của lãnh đạo Ban và Chánh Văn phòng.
2. Vị trí việc làm thuộc nhóm
công việc hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
a) Vị trí quản lý kế hoạch, tổng hợp: 01
vị trí (do Phó Chánh Văn phòng Ban kiêm nhiệm)
- Phối hợp tham gia với các sở, ban, ngành thành
viên, các đơn vị liên quan và chính quyền địa phương xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
TTATGT. Theo dõi triển khai thực hiện các chương trình phối hợp với Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn, Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Tư pháp; Liên đoàn
Lao động tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về TTATGT đạt hiệu quả;
- Tham mưu cho Chánh Văn phòng Ban An toàn giao
thông tỉnh chỉ đạo, phối hợp triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa;
- Phối hợp tham gia với các Sở, Ngành thành viên,
các đơn vị liên quan và chính quyền địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch
hoạt động; tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến TTATGT; tham gia phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về
công tác đảm bảo TTATGT, bảo vệ công trình giao thông;
- Tham gia với các cơ quan chức năng kiểm tra công
tác tuyên truyền, giáo dục ở cơ sở cũng như các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thực hiện công tác báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về chuyên môn, nghiệp vụ khi có yêu cầu lĩnh vực được phân công.
b) Vị trí quản lý tài chính - kế toán: 01
vị trí, 01 biên chế
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kế
toán trưởng hoặc phụ trách kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Xây dựng kinh phí chi hoạt động hàng năm của Văn
phòng Ban; tham mưu cho Chánh Văn phòng Ban trình Lãnh đạo Ban dự toán kinh phí
đảm bảo TTATGT theo nhiệm vụ được giao gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét,
tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
để trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định phê duyệt theo đúng Quy định;
- Tham mưu cho Ban An toàn giao thông tỉnh và Chánh
Văn phòng Ban quản lý, sử dụng nguồn kinh phí giao cho Ban An toàn giao thông tỉnh
và của Văn phòng Ban đúng quy định của Nhà nước;
- Thực hiện công tác báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về chuyên môn, nghiệp vụ khi có yêu cầu lĩnh vực được phân công;
- Thực hiện một số nhiệm vụ công tác khác theo sự
phân công của Lãnh đạo Ban và Chánh Văn phòng Ban.
3. Vị trí việc làm thuộc nhóm
công việc hỗ trợ, phục vụ
Gồm 02 vị trí, 02 hợp đồng lao động theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ, trong đó:
a) Vị trí kỹ thuật: 01 người.
Thực hiện công việc sửa chữa, theo dõi trang Web;
theo dõi hệ thống điện của Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh.
b) Vị trí lái xe: 01 người
Thực hiện nhiệm vụ lái xe, hành chính, đảm bảo hoạt
động và lịch công tác của lãnh đạo Ban.
II. PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ NHÂN SỰ
Phương án bố trí nhân sự làm việc tại Văn phòng Ban
An toàn giao thông tỉnh thực hiện theo Quyết định số 2060/QĐ-UBND ngày
01/9/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành Văn phòng Ban ATGT tỉnh Quảng
Ngãi, quyết định giao biên chế hành chính hàng năm của Chủ tịch UBND tỉnh, gắn
với chức danh công việc như sau:
TT
|
Vị trí việc làm
|
Số lượng người
làm việc
|
I
|
Vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản
lý
|
02
|
1
|
Vị trí Chánh Văn Phòng
|
01
|
2
|
Vị trí Phó Chánh Văn Phòng
|
01
|
II
|
Vị trí việc làm của chuyên viên gắn với công
việc chuyên môn, nghiệp vụ
|
01
|
1
|
Vị trí quản lý kế hoạch, tổng hợp
|
Kiêm nhiệm
|
2
|
Vị trí tài chính - kế toán
|
01
|
III
|
Vị trí việc làm gắn với việc hỗ trợ, phục vụ
|
02
|
1
|
Vị trí kỹ thuật
|
01 (hợp đồng
theo NĐ 68)
|
2
|
Vị trí lái xe
|
01 (hợp đồng
theo NĐ 68)
|
|
Tổng số
|
05
|
III. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU NGẠCH
CÔNG CHỨC TỐI THIỂU
1. Công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc
tương đương: 02 người, chiếm 66,64% so với tổng số công chức;
2. Công chức giữ ngạch kế toán viên hoặc
tương đương: 01 người, chiếm 33,36% so với tổng số công chức;
3. Nhân viên hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP: 02 người.
IV. XÁC ĐỊNH KHUNG NĂNG LỰC
1. Khung năng lực chung
Khung năng lực được xác định trên cơ sở trình độ tối
thiểu cần để đáp ứng với nhu cầu vị trí việc làm và năng lực, kỹ năng cần thiết
tương ứng với vị trí việc làm.
Khung năng lực công chức Văn phòng Ban An toàn giao
thông tỉnh, gồm 2 nhóm như sau:
a) Về năng lực chung:
- Đạo đức và trách nhiệm công vụ;
- Tổ chức thực hiện công việc;
- Soạn thảo và ban hành văn bản;
- Thái độ phục vụ tổ chức, công dân;
- Giao tiếp ứng xử;
- Quan hệ phối hợp.
b) Về năng lực lãnh đạo, quản lý:
Là những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho từng vị
trí việc làm cụ thể trong Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Văn phòng Ban ATGT tỉnh
và được xác định dựa vào nhiệm vụ, hoạt động cụ thể của vị trí việc làm, bao gồm:
- Xác định tầm nhìn và tư duy chiến lược;
- Quản lý sự thay đổi;
- Ra quyết định;
- Quản lý nguồn lực;
- Phát triển năng lực công chức, người lao động;
- Xây dựng mối quan hệ.
Mỗi năng lực được phân chia thành 05 cấp bậc từ thấp
đến cao. Việc phân chia mức độ năng lực dựa trên mức độ phức tạp, độ thành thạo
và quy mô triển khai của năng lực. Người có cấp độ năng lực cao được mặc định
là đáp ứng được yêu cầu của những cấp độ năng lực thấp hơn.
Các cấp độ trong khung năng lực công chức, lao động
Văn phòng Ban được quy định như sau:
Mức độ cấp độ
năng lực
|
Quy định cấp độ
của từng năng lực
|
Ghi chú
|
Mức 5
|
- Có thể áp dụng thành thạo năng lực tổng hợp để hoàn
thành công việc được giao ở tầm định hướng chiến lược, kế hoạch dài hạn, tầm
nhìn dài hạn, xây dựng và thực hiện các giải pháp trong công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông trên toàn tỉnh, cũng như trong tất cả lĩnh vực hoạt động
khác của Văn phòng tham mưu cho Ban ATGT tỉnh;
- Được xem như “chuyên gia” trong và ngoài
cơ quan về năng lực này;
- Có thể hướng dẫn cho người khác hoàn thiện hơn
năng lực này.
|
|
Mức 4
|
- Có thể áp dụng thành thạo năng lực này để hoàn
thành công việc được giao ở tầm xác định mục tiêu, kế hoạch của một lĩnh vực
và/hoặc mảng chuyên môn phụ trách;
- Được xem như “người tư vấn” trong cơ
quan khi có những vấn đề, tình huống khó phát sinh liên quan đến năng lực
này...;
- Có thể hướng dẫn cho người khác phát triển năng
lực này.
|
|
Mức 3
|
- Có thể áp dụng năng lực này để hoàn thành công
việc được giao ở tầm xác định kế hoạch, chương trình cấp phòng và tương đương
và/hoặc mảng chuyên môn phụ trách...;
- Có thể hỗ trợ hướng dẫn cho người khác phát triển
năng lực này.
|
|
Mức 2
|
- Có thể áp dụng năng lực này để hoàn thành công
việc được giao theo mục tiêu, quy định, tiêu chuẩn đã xác định và/hoặc ở tầm
xây dựng kế hoạch, triển khai nghiệp vụ chuyên môn của một nhóm, bộ phận;
- Tập trung áp dụng và trau dồi năng lực; đôi lúc
cần thêm sự hướng dẫn.
|
|
Mức 1
|
- Có thể áp dụng năng lực này để thực hiện những
công việc đơn giản hoặc sự vụ theo quy trình, chỉ định được hướng dẫn trước;
- Tập trung học hỏi, phát triển năng lực này; cần
được hướng dẫn, giám sát từ người khác.
|
|
2. Khung năng lực theo từng vị
trí việc làm của Văn phòng Ban
(Khung năng lực theo từng vị trí việc làm cụ thể
có Phương án mô tả kèm theo).
PHẦN
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ban An toàn giao thông tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, phát sinh, Ban An toàn giao thông tỉnh kịp thời tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHƯƠNG ÁN
BỐ TRÍ NHÂN SỰ VĂN PHÒNG BAN AN TOÀN GIAO THÔNG TỈNH QUẢNG
NGÃI THEO CHỨC DANH CÔNG VIỆC
(Kèm theo Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 07/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Vị trí
|
Yêu cầu
|
Bồi dưỡng nghiệp
vụ
|
Nhiệm vụ
|
Dự kiến ngạch
|
Ghi chú
|
Chuyên môn
|
Chính trị
|
Quản lý nhà nước
|
Ngoại ngữ
|
Tin học
|
I
|
Lãnh đạo Văn phòng Ban
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chánh Văn phòng
|
Đại học chuyên ngành GTVT, hành chính hoặc chuyên
ngành phù hợp
|
CC
|
CV
|
B
|
B
|
|
Phụ trách chung; theo dõi công tác chung về
TTATGT, tổ chức, cán bộ; thi đua khen thưởng.
|
01.003
|
|
2
|
Phó Chánh Văn phòng
|
Đại học Đại học chuyên ngành GTVT, hành chính hoặc
chuyên ngành phù hợp
|
CC
|
CV
|
A
|
Cơ bản
|
|
Trực tiếp theo dõi, tham mưu công tác bảo đảm
TTATGT đường thủy nội địa; đường sắt.
Phụ trách và trực tiếp tham gia công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường thủy
nội địa và đường sắt;
- Thực hiện nhiệm vụ khác được giao.
|
01.003
|
|
II
|
Các chuyên viên giúp việc chuyên môn, nghiệp vụ
|
|
|
|
|
|
1
|
Chuyên viên phụ trách chuyên môn nghiệp vụ chuyên
ngành
(Phó Chánh VP kiêm nhiệm)
|
Đại học chuyên ngành GTVT, cầu đường, luật, hành
chính hoặc chuyên ngành phù hợp
|
|
CV
|
A
|
Cơ bản
|
|
Tham mưu công tác tổ chức, hành chính; theo dõi,
đôn đốc các bộ phận thuộc Trung tâm hành chính công tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao; là đầu mối giao dịch với các cơ quan, đơn vị; tham
mưu theo dõi, giúp lãnh đạo Trung tâm hành chính công trong việc thực hiện
Quy chế phối hợp giữa Trung tâm hành chính công với các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện và cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Quy chế hoạt
động nội bộ.
|
01.003
|
|
2
|
Kế toán viên phụ trách kế toán
|
Đại học kinh tế, kế toán, hoặc chuyên môn phù hợp
|
|
CV
|
A
|
Cơ bản
|
|
Phụ trách công tác kế toán, quản lý tài chính,
tài sản của Trung tâm hành chính công; chế độ chính sách, thi đua, khen thưởng.
Thực hiện tiếp nhận văn bản đến, phát hành văn bản
đi, xử lý văn bản nội bộ; sắp xếp, phân loại tài liệu, bảo quản, khai thác và
tổ chức sử dụng tài liệu theo quy định; quản lý, sử dụng con dấu của đơn vị;
|
06.031
|
|
III
|
Hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhân viên kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
Thực hiện công việc sửa chữa, theo dõi trang Web;
theo dõi hệ thống điện của Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh.
|
|
|
2
|
Lái xe
|
|
|
|
|
|
|
Thực hiện nhiệm vụ lái xe, hành chính, đảm bảo hoạt
động và lịch công tác của lãnh đạo Ban.
|
|
|
TỔNG CỘNG: 5
NGƯỜI (Trong đó: 03 biên chế; 02 hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP)
|