ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2023/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 11 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng
7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số
32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo
dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng
6 năm 2021 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị
định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 3697/TTr-STP-THPL ngày 19 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 9 năm 2023.
Quyết định này thay thế Quyết định số
27/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
ban hành Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc
Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL - BTP;
- Cục Kiểm tra văn bản - BTP;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- Tòa án nhân dân Thành phố;
- Viện kiểm sát nhân dân Thành phố;
- Ban Pháp chế HĐND Thành phố;
- Sở Tư pháp;
- VPUB: các PCVP;
- Trung tâm Công báo, City Web;
- Các phòng NCTH;
- Lưu VT, (NCPC/Kh).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Minh Châu
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 39/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung và
hoạt động phối hợp; trách nhiệm phối hợp; quyền và nghĩa vụ của cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật; huy động
sự tham gia của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Các nội dung khác không quy định tại Quy chế này thực
hiện theo quy định của pháp luật về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; đảm bảo khách quan, công khai,
minh bạch trong quá trình thực hiện các hoạt động theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ
chức trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật; không trùng lắp, chồng
chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước
đã được pháp luật quy định.
3. Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
phải được thực hiện một cách thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm,
bảo đảm yêu cầu về chất lượng, tiến độ và hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực của từng cơ quan.
4. Huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình
thi hanh pháp luật.
3. Kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành
pháp luật.
4. Thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình
hình thi hành pháp luật.
5. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
6. Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ HOẠT ĐỘNG PHỐI
HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 4. Phối hợp xây dựng, ban
hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Hàng năm, căn cứ Nghị quyết của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước; kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm liên ngành của Chính phủ; kế hoạch chỉ đạo,
điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách Thành phố, Sở Tư pháp trình Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trước ngày 30 tháng 01 của năm kế hoạch, đồng thời, căn cứ trên cơ sở Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành của
Chính phủ và thực tiễn thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố, tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố xác định lĩnh vực trọng tâm liên ngành trên địa bàn
Thành phố để đảm bảo việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực hiện
có trọng tâm, trọng điểm.
2. Căn cứ Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật của Bộ, ngành Trung ương, trên cơ sở Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố, các sở, ban, ngành chủ động ban hành Kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong hệ thống ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý.
Các sở, ban, ngành được phân công là đơn vị chủ trì
theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm liên ngành chủ
động ban hành Kế hoạch hoặc bổ sung vào Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật của đơn vị mình nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực trọng tâm, liên ngành trên địa bàn Thành phố, gửi về Sở Tư pháp để
theo dõi tổng hợp và phối hợp thực hiện.
3. Căn cứ Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật, lĩnh vực trọng tâm liên ngành theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy
ban nhân dân Thành phố và thực tiễn thi hành pháp luật, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố Thủ Đức ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
của địa phương, xác định rõ lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong quý I của năm kế hoạch, gửi về Sở Tư pháp. Căn cứ Kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành Kế hoạch theo dõi tình thi hành pháp luật
của địa phương, gửi Phòng Tư pháp để theo dõi.
Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cung cấp xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn.
Điều 5. Phối hợp tổ chức thực
hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật đã ban hành; đồng
thời phối hợp thực hiện các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo yêu cầu của sở, ban, ngành được giao chủ trì thực hiện theo dõi đối với
lĩnh vực trọng tâm liên ngành và đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 6. Phối hợp kiểm tra, điều
tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
a) Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Đoàn Kiểm
tra liên ngành kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm,
liên ngành và công tác triển khai thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Đoàn kiểm tra do lãnh đạo Sở Tư pháp làm Trưởng
đoàn với sự tham gia của các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội
dung, phạm vi, đối tượng kiểm tra. Căn cứ nội dung, đối tượng kiểm tra và tình
hình cụ thể tại thời điểm kiểm tra, Sở Tư pháp quyết định mời đại diện các Ban
của Hội đồng nhân dân Thành phố và đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Thành phố, các tổ chức liên quan.
b) Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức
kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp dưới; kiểm
tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý ở địa phương.
Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với phòng, ban
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực trọng tâm,
liên ngành ở địa phương.
c) Các cơ quan, đơn vị được kiểm tra có trách nhiệm
phối hợp thực hiện các hoạt động, cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của
Đoàn kiểm tra liên ngành, Sở Tư pháp.
2. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
Sở, ban, ngành được phân công là đơn vị chủ trì thực
hiện theo dõi đối với lĩnh vực trọng tâm, liên ngành; các sở, ban, ngành căn cứ
tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý chủ động phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hoạt động điều tra, khảo sát tình hình
thi hành pháp luật.
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức chủ
động tổ chức hoạt động điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trong phạm
vi địa bàn quản lý hoặc phối hợp thực hiện điều tra, khảo sát tình hình thi
hành pháp luật khi có yêu cầu của các sở, ban, ngành được giao là đơn vị chủ
trì đối với lĩnh vực trọng tâm, liên ngành và của Sở Tư pháp, các sở, ban,
ngành liên quan.
Điều 7. Phối hợp thu thập, tiếp
nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Thông tin về tình hình thi hành pháp luật được
thu thập, tiếp nhận thông qua báo cáo của các cơ quan; kết quả công tác kiểm
tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; tiếp nhận từ phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân và các nguồn thông tin khác theo quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 6 Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức có trách nhiệm tiếp nhận, nghiên cứu, phân tích, đối chiếu và
đánh giá thông tin về tình hình thi hành pháp luật do cơ quan mình tiếp nhận;
thực hiện việc xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển các cơ quan có thẩm quyền xử
lý.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức chủ động phối hợp với tổ chức, cá nhân, các cơ quan liên quan
để kiểm tra, xác minh thông tin về tình hình thi hành pháp luật nếu cần thiết.
4. Việc cung cấp và sử dụng thông tin về tình hình
thi hành pháp luật có chứa bí mật nhà nước thì phải đảm bảo theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 8. Phối hợp xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành
pháp luật thực hiện thường xuyên theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
59/2012/NĐ-CP, được bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP, hướng
dẫn tại Điều 7 Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
2. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả điều
tra, khảo sát và các nguồn thông tin khác về tình hình thi hành pháp luật, các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức xử lý theo thẩm
quyền; kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý hoặc báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố (thông qua Sở Tư pháp) để kiến nghị các cơ quan Trung ương xử lý.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị trực thuộc kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật; tổng hợp, cung cấp thông tin về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong báo cáo hàng năm về công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật gửi Sở Tư pháp.
Điều 9. Phối hợp báo cáo công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật hàng năm
a) Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức chịu trách nhiệm báo cáo về tình hình thi
hành pháp luật đối với các lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi ngành, địa bàn quản
lý, trong đó có tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm của
ngành, trọng tâm liên ngành, gửi Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành được giao là
đơn vị chủ trì theo dõi đối với lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.
Các sở, ban, ngành là đơn vị chủ trì, căn cứ thông
tin về tình hình thi hành pháp luật thu thập được, thực tiễn quản lý của ngành,
báo cáo của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các cơ quan liên
quan, thực hiện tổng hợp báo cáo về tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực
trọng tâm của ngành, liên ngành thuộc phạm vi quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố (thông qua Sở Tư pháp).
b) Trên cơ sở kết quả thông tin thu thập được thông
qua hoạt động kiểm tra của Đoàn kiểm tra liên ngành, báo cáo của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức, Sở Tư pháp tổng hợp, xây
dựng báo cáo về tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố, tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
c) Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 01
tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của kỳ báo cáo.
Nội dung báo cáo thực hiện theo theo mẫu quy định tại
Phụ lục I kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
2. Báo cáo tình hình xử lý kiến nghị sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật
Nội dung báo cáo thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ
lục II kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
3. Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề về tình hình
thi hành pháp luật
Nội dung báo cáo thực hiện theo yêu cầu của cơ
quan, người có thẩm quyền theo quy định pháp luật về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật.
Chương III
PHỐI HỢP, HUY ĐỘNG SỰ
THAM GIA CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH
PHÁP LUẬT
Điều 10. Phối hợp tham gia
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức
1. Các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố Thủ Đức phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
cùng cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, quận, huyện, thành phố Thủ
Đức và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, các tổ chức
khác có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hanh
pháp luật.
2. Căn cứ yêu cầu cụ thể của từng hoạt động theo
dõi tình hình thi hành pháp luật, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức đề nghị các cơ quan, tổ chức phối hợp thực hiện theo dõi tình
hình thi hành pháp luật phù hợp chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan. Đối với hoạt
động thu thập thông tin thực hiện theo các nội dung sau đây:
a) Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp
cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thông qua hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp,
xét xử.
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, quận,
huyện, thành phố Thủ Đức và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp cung cấp thông tin, kiến nghị của Nhân dân thông qua hoạt động
giám sát tình hình thi hành pháp luật.
c) Hội Luật gia Thành phố, Đoàn Luật sư Thành phố
cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên
quan đến tình hình thi hành pháp luật.
d) Các tổ chức cung cấp ý kiến, kiến nghị của các
doanh nghiệp, hội viên, thành viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp
luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng
dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn đề có
liên quan khác trong thi hành pháp luật gửi các sở, ban, ngành phụ trách từng
lĩnh vực để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét,
xử lý theo quy định.
đ) Các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp ý kiến
phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh và
cung cấp thông tin khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin mình cung cấp theo quy định pháp luật; các cơ quan tiếp nhận
thông tin chủ động xác minh, đánh giá tính chính xác, đầy đủ, khách quan của
thông tin về tình hình thi hành pháp luật mà cơ quan, đơn vị mình tiếp nhận để
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 11. Cộng tác viên theo
dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Cá nhân là chuyên gia, nhà khoa học được huy động
tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo cơ chế cộng tác
viên quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 59/2012/NĐ-CP phải đáp ứng các tiêu
chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
2. Căn cứ tình hình, yêu cầu, hoạt động theo dõi
tình hình thi hành pháp luật, cơ quan nhà nước thực hiện theo dõi tình hình thi
hành pháp luật có thể huy động sự tham gia của cộng tác viên theo quy định tại
khoản 2 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP. Việc huy động tham gia làm cộng tác
viên được thực hiện thông qua hợp đồng theo vụ việc và trả thù lao theo quy định
tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP
LUẬT
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố;
hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật; tham
mưu việc tổ chức kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố,
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức trong việc thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
chuyên ngành hoặc địa bàn quản lý.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật; chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức tổ chức thực hiện Kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố; tổng hợp,
xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn
Thành phố theo quy định pháp luật và Quy chế này.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố bảo đảm các điều kiện cho việc thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành
1. Thường xuyên thực hiện theo dõi tình hình thi
hành pháp luật đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành và đối với
lĩnh vực trọng tâm, liên ngành khi được Ủy ban nhân dân Thành phố phân công.
2. Ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật tại cơ quan, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm trên cơ sở Kế hoạch
của Ủy ban nhân dân Thành phố và các lĩnh vực trọng tâm khác phù hợp tình hình
thực tế quản lý ngành, lĩnh vực; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc
quyền quản lý trong việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp, sở, ban, ngành là cơ
quan chủ trì thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo Kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm của Ủy ban nhân dân Thành phố, trong
đó bảo đảm:
a) Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình
hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan chủ trì thực hiện theo dõi
tình hình thi hành pháp luật hoặc của cơ quan có thẩm quyền.
b) Phối hợp, cung cấp thông tin về tình hình thi
hành pháp luật để phục vụ cho hoạt động kiểm tra, công tác tổng hợp báo cáo, tổ
chức hội nghị, hội thảo, điều tra, khảo sát, v.v... theo yêu cầu, đề nghị của
cơ quan chủ trì thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật hoặc của cơ quan
có thẩm quyền.
4. Thường xuyên rà soát, phát hiện những quy định
pháp luật còn thiếu, những nội dung không thống nhất, không khả thi của văn bản
pháp luật; những hoạt động hướng dẫn áp dụng pháp luật không bảo đảm tính chính
xác, đồng bộ với những quy định pháp luật thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành.
5. Chủ động kiến nghị các cơ quan thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ quy định pháp luật không phù hợp; kiến nghị biện pháp giải quyết
những khó khăn, vướng mắc, hạn chế trong việc tổ chức thi hành pháp luật.
6. Tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức
1. Tổ chức thực hiện theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong phạm vi địa bàn quản lý, cụ thể như sau:
a) Căn cứ vào Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố và tình hình thực tế tại địa phương,
ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của
địa phương mình.
b) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối
với các lĩnh vực được phân công; chỉ đạo Phòng Tư pháp làm đầu mối, phối hợp với
các phòng, ban chuyên môn trong việc tham mưu tổ chức thực hiện công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
c) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tiếp nhận và xử
lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật tại địa phương do tổ chức, cá nhân
phản ánh.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật tại địa phương.
đ) Căn cứ thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo
quy định.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tổ chức
thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm và theo dõi đối
với lĩnh vực trọng tâm, liên ngành theo Kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
3. Bảo đảm các điều kiện cho việc thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; tạo điều kiện và khuyến
khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo quy định pháp luật.
4. Xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong thi hành pháp luật trên địa bàn theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Tổ chức thực hiện theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong phạm vi địa bàn quản lý, cụ thể như sau:
a) Chỉ đạo công chức chuyên môn tham mưu, phối hợp
công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn theo Kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
b) Tiếp nhận và xử lý thông tin về tình hình thi
hành pháp luật tại địa phương do tổ chức, cá nhân phản ánh.
c) Thực hiện xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo quy định.
2. Phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của quận,
huyện, thành phố Thủ Đức trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
3. Bảo đảm các điều kiện cho việc thực hiện công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
4. Xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật tại địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong thi hành pháp luật theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố do ngân sách nhà nước đảm bảo theo
phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật (nếu có).
2. Các sở, ban, ngành Thành phố lập dự toán kinh
phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ
quan, đơn vị, gửi Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng
nhân dân Thành phố bố trí dự toán kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà nước để
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
Ủy ban nhân dân quận chủ động sử dụng dự toán kinh
phí điều hành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội để thực hiện theo quy định.
Ủy ban nhân dân huyện và thành phố Thủ Đức chủ động
cân đối ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách để tổ chức triển khai thực
hiện theo quy định.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn Sở
Tư pháp, sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức
lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động
theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định hiện hành.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế này.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát
nhân dân Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức
thành viên, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phối hợp thực hiện các hoạt
động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo Quy chế này và quy định pháp luật
liên quan.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân Thành phố, thông
qua Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật./.