ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2018/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THI ĐUA, KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO “THỰC HIỆN CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH” TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng; các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 02/4/2018 của Chính phủ
về thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 446/TTr-SNV ngày 21/11/2018 và Báo cáo thẩm định văn bản của Sở Tư
pháp số 315/BC-STP ngày 02/11/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thi
đua, khen thưởng phong trào “Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2018 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
15/01/2019 và thay thế Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 24/10/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định thi đua, khen thưởng trong phong trào
“Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tập thể, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT TW;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản
(Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị
trong các cụm, khối thi đua trực thuộc tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông
tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY ĐỊNH
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO “THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH” TỈNH
THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thi đua, khen
thưởng trong phong trào “Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên, bao gồm:
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng; mục tiêu thi đua; nội dung thi đua; tổ chức
phong trào thi đua; hình thức, cơ cấu, số lượng khen thưởng;
tiêu chuẩn khen thưởng; quy trình, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng; trách nhiệm
của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua.
2. Đối tượng áp dụng
Cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức hợp pháp trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên; cá nhân, tổ chức hợp pháp nước
ngoài.
Điều 2. Nguyên
tắc thi đua, khen thưởng
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng thực
hiện theo Quy định tại Điều 6, Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 3, Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Số lượng cá nhân
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng là người
lao động trực tiếp sản xuất, công tác phải đạt 40% trên tổng số cá nhân đề nghị
khen thưởng.
Điều 3. Mục
tiêu thi đua
1. Xây dựng các cơ quan hành chính
nhà nước của tỉnh trong sạch, vững mạnh, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ chính trị được giao; phục vụ tốt các tổ chức, cá nhân; tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng, thuận lợi, minh bạch, đúng pháp luật, giảm thời gian và
chi phí về vật chất của các doanh nghiệp trong thực hiện các thủ tục hành
chính, gắn với kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tại tỉnh Thái Nguyên.
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; nâng
cao tinh thần, trách nhiệm, đạo đức, ý thức phục vụ nhân dân của các cơ quan hành chính nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; khuyến khích, động viên các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp tham gia thực hiện cải cách hành chính.
Điều 4. Nội dung
thi đua
1. Nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính;
2. Thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính
của Chính phủ, kế hoạch giai đoạn, kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh với các nội
dung: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải
cách tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách
tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính;
3. Tuyên truyền cải cách hành chính,
giáo dục, nâng cao nhận thức đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, nâng cao vai trò giám sát của các tổ chức, cá nhân
trong thực hiện cải cách hành chính góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh;
4. Đề xuất các giải pháp, sáng kiến
thiết thực, hiệu quả trong thực hiện cải cách hành chính.
Điều 5. Tổ chức
phong trào thi đua
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức
phong trào thi đua theo quy định tại Điều 16, Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều
5, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
sau:
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện hằng
năm và giai đoạn; hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết hằng năm; tổng
kết giai đoạn vào cuối năm 2025.
2. Tuyên truyền về nội dung, ý nghĩa
của phong trào thi đua, phát huy tính chủ động, tích cực, trách nhiệm, tự giác
của tập thể, cá nhân tham gia thi đua.
3. Xây dựng tiêu chí đánh giá, chấm
điểm thi đua; tổ chức đánh giá, phân loại, xếp hạng kết quả thi đua hằng năm và
giai đoạn 2018 - 2025 đối với các tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
4. Đăng ký thi đua hằng năm và giai
đoạn gồm các nội dung: Chỉ tiêu thi đua, nhiệm vụ công tác
trọng tâm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, hình thức khen thưởng phấn đấu đạt được.
5. Thực hiện xây dựng và nhân rộng điển
hình tiên tiến trong phong trào hằng năm và giai đoạn 2018 - 2025.
Điều 6. Hình thức,
cơ cấu, số lượng khen thưởng
1. Hình thức khen thưởng:
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Cơ cấu, số lượng
khen thưởng hằng năm
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
- Đối với tập thể: 16 Bằng khen
+ Sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh: 02
Bằng khen
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện: 01 Bằng
khen
+ Phòng và tương tương trực thuộc sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương: 02 Bằng khen
+ Phòng và tương đương trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: 02 Bằng khen
+ Ủy ban nhân dân cấp xã: 09 Bằng
khen (mỗi huyện, thành phố, thị xã chọn 01 Ủy ban nhân dân
cấp xã)
- Đối với cá nhân: 15 Bằng khen.
b) Giấy khen: Hằng năm căn cứ kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét tặng
Giấy khen cho các tập thể, cá nhân theo quy định.
3. Cơ cấu, số lượng
khen thưởng tổng kết phong trào thi đua
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
- Đối với tập thể: 25 Bằng khen
+ Sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh: 03
Bằng khen;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện: 03 Bằng
khen;
+ Phòng và tương tương trực thuộc sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương: 03 Bằng khen;
+ Phòng và tương đương trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: 02 Bằng khen;
+ Ủy ban nhân dân cấp xã: 14 Bằng
khen (thành phố Thái Nguyên, thị xã Phổ Yên, huyện Đại Từ, huyện Định Hóa, huyện Phú Bình mỗi đơn vị chọn 02 đơn vị; mỗi huyện, thành phố,
thị xã còn lại chọn 01 đơn vị);
- Đối với cá nhân: 20 Bằng khen.
b) Giấy khen: Căn
cứ kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét tặng
Giấy khen cho các tập thể, cá nhân theo quy định.
Điều 7.Tiêu chuẩn
tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Đối với tập thể:
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả,
đảm bảo chất lượng, tiến độ các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao theo Đề
án, Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm, giai đoạn của tỉnh, của
Chính phủ;
b) Có thành tích xuất sắc tiêu biểu
trong phong trào thi đua “Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên; tổng điểm kết
quả đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính trong
năm (theo bảng tiêu chí đánh giá, xếp hạng chỉ số cải cách hành chính) đạt mức tốt trở lên;
c) Có nhân tố mới, mô hình mới trong
phong trào thi đua “Thực hiện cải cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên để các cơ
quan, đơn vị khác nghiên cứu học tập;
d) Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh, nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
2. Đối với cá nhân:
a) Có thành tích, đóng góp xuất sắc
trong việc triển khai thực hiện cải cách hành chính; có sáng kiến hoặc giải
pháp hiệu quả về cải cách hành chính, có tác dụng nêu gương học tập trong địa
phương, cơ quan, đơn vị được Hội đồng Khoa học cơ sở, Hội đồng Sáng kiến cơ sở
hoặc Hội đồng Khoa học cấp tỉnh, Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh công nhận (không
áp dụng đối với cá nhân ngoài cơ quan hành chính).
b) Có thành tích xuất sắc gắn với
thành tích của tập thể đóng góp trong phong trào thi đua “Thực hiện cải cách
hành chính”;
c) Có phẩm chất đạo đức; đoàn kết,
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
nghĩa vụ công dân;
d) Tích cực học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Đối với các tập thể, cá nhân ngoài
các cơ quan hành chính Nhà nước, không áp dụng các quy định tiêu chuẩn tại khoản
1, 2 Điều này, giao Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định thành tích, kết quả đóng góp
cụ thể trong công tác cải cách hành chính của tỉnh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng Bằng khen theo quy định.
Điều 8. Tiêu chuẩn
Giấy khen
Giao Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định cụ thể.
Điều 9.Thời gian
đăng ký thi đua, đề nghị khen thưởng
1. Thời gian đăng ký thi đua: Các cơ
quan, đơn vị, địa phương đăng ký thi đua gửi về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng
01 hằng năm;
2. Thời gian đề nghị khen thưởng: Các
cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét lựa chọn tập thể, cá nhân theo tiêu chuẩn
và gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng hằng năm về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 01 hằng
năm; riêng năm 2025 gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết
phong trào thi đua về Sở Nội vụ trước ngày 10/02/2026.
Điều 10. Hồ sơ đề
nghị khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Thành phần hồ sơ
a) Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng phải kèm
theo sáng kiến hoặc giải pháp hiệu quả về cải cách hành chính có tác dụng nêu
gương học tập trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều 11. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ (Cơ quan thường trực
phong trào thi đua):
a) Tham mưu công tác chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan truyền thông tuyên truyền về nội dung, ý nghĩa của phong trào thi đua.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh.
d) Xây dựng tiêu chí đánh giá, chấm điểm thi đua; tổ chức đánh giá, phân loại, xếp hạng
kết quả thi đua hằng năm và giai đoạn 2018 - 2025 đối với
các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
e) Tổng hợp đăng ký thi đua của sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Xây dựng và nhân rộng điển hình
tiên tiến cấp tỉnh.
h) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả phong trào thi đua của năm trước 15/02 hằng năm, kết quả phong trào thi đua giai đoạn 2018 - 2025 trước 25/02/2026.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện,Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai, thực hiện
nghiêm túc nội dung quy định này tới cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động trong đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình Thái
Nguyên, Báo Thái Nguyên, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tổ chức tuyên truyền sâu,
rộng tới các tổ chức, cá nhân góp phần xây dựng phong trào thi đua “Thực hiện cải
cách hành chính” tỉnh Thái Nguyên ngày càng hiệu quả.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.