ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2016/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 12
tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí
phân loại thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 12/7/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân
loại, tiêu chí phân loại, phương pháp, trình tự, thẩm quyền, hồ sơ và việc điều
chỉnh phân loại thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
thôn, tổ dân phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phân loại
thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Mục
đích phân loại thôn, tổ dân phố
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước của chính quyền xã, phường, thị trấn đối với tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố; làm căn cứ để hoạch định chính sách, quy hoạch, đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Việc phân loại thôn, tổ dân
phố để làm cơ sở thực hiện chế độ, chính sách và bố trí hợp lý số lượng người
hoạt động không chuyên trách đối với thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc phân loại thôn, tổ dân phố
Việc phân loại thôn, tổ dân phố
phải đảm bảo tính thống nhất, tính khoa học; phản ánh rõ tính chất công việc và
mức độ thuận lợi, khó khăn trong quản lý của từng loại thôn, tổ dân phố.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VIỆC
PHÂN LOẠI THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4.
Phân loại và tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố
1. Thôn, tổ dân phố được phân
làm ba loại cụ thể như sau:
a) Thôn, tổ dân phố loại 1
b) Thôn, tổ dân phố loại 2
c) Thôn, tổ dân phố loại 3
2. Tiêu chí phân loại gồm:
a) Số hộ gia đình
b) Diện tích tự nhiên
c) Các yếu tố đặc thù.
Điều 5.
Phương pháp xác định tiêu chí và tính điểm
1. Phương pháp xác định tiêu
chí đối với thôn, tổ dân phố
a) Tiêu chí “hộ gia đình” được
xác định theo sổ đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú thường xuyên từ
01 năm trở lên tại thôn, tổ dân phố tính đến thời điểm lập hồ sơ;
b) Tiêu chí “diện tích tự
nhiên” do Ủy ban nhân dân cấp xã xác định theo sơ đồ thể hiện vị trí địa lý của
thôn, tổ dân phố và được tính trên cơ sở địa bàn phân công trách nhiệm thôn, tổ
dân phố quản lý;
c) Tiêu chí “các yếu tố đặc
thù” được xác định trên cơ sở các văn bản hiện hành của cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, công nhận danh sách thôn, tổ dân phố đặc biệt khó khăn; thôn, tổ dân
phố trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự; xã, phường, thị trấn thuộc khu vực
I, II, III; số liệu điều tra, thống kê hộ nghèo, hộ gia đình là người dân tộc
thiểu số, hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp hiện có trong thôn, tổ dân phố để
xác định.
2. Cách tính điểm tiêu chí đối
với thôn a) Tiêu chí hộ gia đình:
- Từ 100 hộ trở xuống thì mỗi hộ
tính 01 điểm;
- Trên 100 hộ, cứ mỗi hộ tính
0,5 điểm, nhưng điểm tối đa không quá 200 điểm. b) Tiêu chí diện tích tự nhiên:
- Từ 150 ha trở xuống tính 50
điểm;
- Từ 151 ha đến 300 ha, cứ 10
ha được tính 02 điểm;
- Trên 300 ha, cứ 10 ha tính 01
điểm, nhưng điểm tối đa của nội dung này không quá 100 điểm.
c) Tiêu chí các yếu tố đặc thù:
- Thôn thuộc đơn vị hành chính
cấp xã khu vực I tính 10 điểm, khu vực II tính 15 điểm, khu vực III và các thôn
đặc biệt khó khăn thuộc đơn vị hành chính cấp xã khu vực I, II tính 20 điểm;
- Thôn trọng điểm, phức tạp về
an ninh trật tự tính 10 điểm;
- Thôn có tỷ lệ hộ gia đình là
người dân tộc thiểu số chiếm trên 50% số hộ trong thôn tính 10 điểm; chiếm từ
30% đến 50% tính 05 điểm; dưới 30% không tính điểm.
- Thôn có tỷ lệ hộ nghèo chiếm
từ 41% tổng số hộ trong thôn trở lên tính 10 điểm; chiếm từ 20% đến 40% tổng số
hộ trong thôn tính 05 điểm; dưới 20% không tính điểm.
3. Cách tính điểm đối với tổ
dân phố
a) Tiêu chí hộ gia đình
- Từ 150 hộ trở xuống thì mỗi hộ
tính 01 điểm;
- Trên 150 hộ, cứ mỗi hộ tính
0,5 điểm, nhưng điểm tối đa không quá 200 điểm.
b) Tiêu chí diện tích tự nhiên
- Từ 10 ha trở xuống tính 40 điểm;
- Từ 11 ha đến 40 ha, cứ 01 ha
tính 01 điểm;
- Trên 40 ha, cứ 01 ha tính 0,5
điểm, nhưng điểm tối đa không quá 100 điểm.
c) Tiêu chí các yếu tố đặc thù
- Tổ dân phố thuộc đơn vị hành
chính cấp xã khu vực I tính 10 điểm, khu vực II tính 15 điểm, riêng các tổ dân
phố đặc biệt khó khăn tính 20 điểm;
- Các tổ dân phố trọng điểm, phức
tạp về an ninh trật tự tính 10 điểm;
- Tổ dân phố có tỷ lệ số hộ trực
tiếp sản xuất nông nghiệp chiếm trên 50% tổng số hộ của tổ dân phố tính 10 điểm;
chiếm từ 30% đến 50% tính 05 điểm; dưới 30% không tính điểm;
- Tổ dân phố có tỷ lệ hộ nghèo
chiếm từ 20% trở lên tính 10 điểm; có từ 10% đến 20% số hộ của tổ dân phố tính
05 điểm; dưới 10% không tính điểm.
Điều 6.
Khung điểm để phân loại thôn, tổ dân phố
1. Căn cứ tổng số điểm của các
tiêu chí quy định tại Điều 5 nêu trên để phân loại thôn, tổ dân phố.
2. Việc phân loại thôn, tổ dân
phố theo khung điểm sau:
a) Thôn, tổ dân phố loại 1 có từ
251 điểm đến 350 điểm;
b) Thôn, tổ dân phố loại 2 có từ
170 điểm đến 250 điểm;
c) Thôn, tổ dân phố loại 3 có
dưới 170 điểm.
Điều 7.
Trình tự, thẩm quyền và hồ sơ phân loại thôn, tổ dân phố
1. Ủy ban nhân dân cấp xã:
Trong thời gian 30 ngày làm việc,
kể từ ngày triển khai thực hiện kế hoạch phân loại thôn, tổ dân phố, Ủy ban
nhân dân cấp xã lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ thẩm
định), hồ sơ gồm:
a) Biểu thống kê, tổng hợp các
tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố theo mẫu: Biểu
01a (đối với thôn), Biểu 01b (đối với tổ
dân phố);
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp xã thông qua việc phân loại thôn, tổ dân phố trên địa bàn;
c) Tờ trình của Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ
thẩm định) hồ sơ gồm:
a) Toàn bộ thành phần hồ sơ của
Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều này;
b) Báo cáo thẩm định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện kèm theo biểu tổng hợp thẩm định phân loại thôn, tổ dân phố
trên địa bàn (Biểu 02);
c) Tờ trình của Ủy ban nhân dân
cấp huyện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Nội vụ:
Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ tiến hành
thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại thôn, tổ
dân phố trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định phân loại thôn, tổ
dân phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Điều
chỉnh phân loại thôn, tổ dân phố
1. Theo định kỳ, sau ba mươi
sáu tháng (ba năm), kể từ ngày Quyết định phân loại thôn, tổ dân phố có hiệu lực
thi hành, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tiêu chí tại Quy định này, chỉ đạo
tiến hành rà soát và lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định điều chỉnh phân loại thôn, tổ dân phố cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Trường hợp chưa đủ thời gian
theo định kỳ, nhưng có biến động lớn về quy mô số hộ gia đình, diện tích tự
nhiên do cơ quan có thẩm quyền Quyết định điều chỉnh địa giới hành chính hoặc
sáp nhập, thành lập mới thôn, tổ dân phố thì phải được tiến hành phân loại theo
Quy định này. Việc phân loại thôn, tổ dân phố được thực hiện đồng thời với việc
sáp nhập, thành lập thôn, tổ dân phố mới.
3. Trình tự, thẩm quyền điều chỉnh,
phân loại thôn, tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Kinh phí
Kinh phí triển khai, tổ chức thực
hiện việc phân loại thôn, tổ dân phố sử dụng từ nguồn ngân sách địa phương.
Điều 10. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi gian
dối làm sai lệch hồ sơ, tài liệu trong quá trình xây dựng số liệu về các tiêu
chí để tính điểm phân loại thôn, tổ dân phố hoặc làm trái với Quy định này, tùy
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hủy bỏ kết quả phân loại thôn, tổ dân phố và yêu cầu Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã lập lại hồ sơ, tiến hành kiểm điểm, xử lý kỷ luật hành chính
đối với các tổ chức và cá nhân có hành vi làm sai lệch hồ sơ, tài liệu trong
quá trình xây dựng số liệu về các tiêu chí để tính điểm phân loại thôn, tổ dân
phố.
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; thẩm định việc phân loại thôn, tổ dân
phố và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột
xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo, kiểm tra, thẩm định việc
lập hồ sơ, đảm bảo theo đúng trình tự quy định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phân loại thôn, tổ dân phố trên địa bàn; định kỳ cuối tháng 11 hàng năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất báo cáo tình hình phân loại thôn, tổ dân phố về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc
lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và quyết định phân loại thôn, tổ
dân phố trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được xem xét giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế./.
Toàn xã (thị trấn) có.......
thôn, trong đó: Loại 1......thôn; Loại 2......thôn; Loại 3......thôn.
Toàn xã (thị trấn) có.....tổ
dân phố, trong đó: Loại 1......; Loại 2......; Loại 3.......