ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2009/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 22 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị
định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV , ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư
pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 44/TTr-SNV
ngày 17 tháng 7 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tư pháp tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký, thay thế
Quyết định số 75/2005/QĐ-UBNĐ ngày 09 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh về việc ban hành ban Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Sở Tư pháp Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Tư Pháp;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh;
- TTTU-HĐNĐ tỉnh
- TT.TU, TT.UBNĐ tỉnh
- Công Báo tỉnh
- Như điều 3;
- Lưu VT, VPUBNĐ tỉnh
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Nên
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định Số 39/2009/QĐ-UBNĐ ngày 22 tháng 7 năm 2009
của UBNĐ tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ
TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành
văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ
biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư
pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải
ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Sở Tư pháp
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý
vé tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Chương II
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo các
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thâm quyền của Ủy ban
nhân dân trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế
hoạch đài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, đự án, chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp;
c) Dự thảo quy
hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư
pháp khác ờ địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn
bản pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức đanh đối với cấp
Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện).
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sơ Tư pháp;
b) Dự thảo
quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, đự án đã được cấp có thâm quyền quyết định, phê
duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật
a) Phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều
chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
tỉnh, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở lài chính lập dự thảo Đự kiến chương trình xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đê Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp
soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy
ý kiến nhân dân về các đự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chi
đạo của Ủy ban nhân dân tính và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành
văn bản quy phạm pháp luật
a) Theo dõi
chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về theo đồi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối
với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ưy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp,
báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ớ địa phương và kiến nghị
các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy
phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Vể kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra,
đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của
pháp luật.
7. Tổ chức
thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng đần, kiểm tra việc thực hiện công tác
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ
biến, giáo dục pháp luật
a) Tổ chức
thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương
sau khi được Chú tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường
trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c) Xây dựng
đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp,
đ) Hướng dẫn
việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ớ cấp xã và ở các cơ quan,
đơn vị khác theo quy định của pháp luật.Chủ tri, phối hợp với Sớ Vãn hoá, The
thao và Đu lịch và các Sơ có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc
xây dựng hương ước, quy ước của ấp, khu phố và mội số hình thức khác (gọi chung
là ấp); tô dân phô, khu phố, khóm và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân
phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công
tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công
chứng, chứng thực
a) Tổ chức
thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ớ địa phương
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Uy ban nhân dân
tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các Phòng công chứng và Văn phòng công chứng
ở địa phương;
c) Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết
định cho phép thành lập Vãn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt
động của Văn phòng công chứng; Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập,
giải thể Phòng công chứng khi được Ủy ban nhân dân tình phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ
tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo,
hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với
Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ
thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi đường nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác hộ tịch;Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố
nước ngoái thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chi đạo của Ủy ban
nhân đàn tỉnh;
c) Thẩm định
hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đê nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật;
d) Quản lý, sử
dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật;
cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu
lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp
luật;
h) Thụ lý,
thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề
xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư
và tư vấn pháp luật
a) Thẩm định
hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều
lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp
luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp
thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu
cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức
thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở
địa phương;
đ) Tổ chức bồi
đường kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi đường chuyên môn nghiệp vụ
cho các tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và
Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
14. Về trợ
giúp pháp lý
a) Quản lý,
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phong
luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong
phạm vi địa phương;
c) Cấp, thay
đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công
ty luật và Trung tâm tư vân pháp luật;
d) Quyết định
công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu
giá tài sản
a) Tổ chức
thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy
ban nhân dân thành phố duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương,
b) Kiểm tra,
thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương
theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài
thương mại theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn,
kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức
thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức,
chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham
nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện
hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
22: Thực hiện
công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
23. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc
Sơ Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật
25. Quản lý
tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
26. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Phó Giám
đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám
đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở,
d) Việc bổ
nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản
khác theo quy định của pháp luật;
d) Việc miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức các phòng, đơn vị
a) Các phòng thuộc
Sở Tư Pháp
- Văn phòng;
- Thanh tra,
- Phòng Xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm
tra và thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Phổ
biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Hành
chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ
tư pháp, quản lý luật sư;
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ là trưởng, phó các phòng chuyên môn nghiệp vụ được
thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức
hiện hành của tỉnh.
b) Các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp
- Phòng Công
chứng số 1;
- Phòng Công
chứng số 2; .
- Phòng Công
chứng sổ 3;
- Trung tâm
Trợ giúp pháp lý nhà nước,
- Trung tâm
dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Căn cứ đặc
điểm và yêu cầu thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các
tổ chức sự nghiệp thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, ký luật cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở được
thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức
hiện hành của tỉnh.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế
của Văn phòng, Thanh tra và các phòng nghiệp vụ là biên chế quản lý hành chính
nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số biên chế hành chính
của tỉnh được Trung ương giao;
2. Biên chế sự
nghiệp của các đơn Vị sư nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật;
3. Việc tuyển
dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí
làm việc, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước
theo quy định.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Giám đốc Sở
Tư pháp có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn; Quy
chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp trực thuộc và xây dựng Quy chế
làm việc của Sở Tư pháp để tổ chức thực hiện.
Điều 6.
Giao Sở Tư
pháp phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã theo hướng dẫn của Bộ, ngành
Trung ương.
Điều 7.
Trong quá
trình thực hiện, quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tế và các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời
kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh./.