ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2009/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
05 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
TÀI CHÍNH TỈNH SÓC TRĂNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP , ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV , ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực
tài chính trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc
Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 144/2005/QĐ.TCCB, ngày 25/4/2005 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức bộ máy và quy chế tổ chức, hoạt động của Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở
Tài chính, Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo;
- Lưu: NC, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39/2009/QĐ-UBND, ngày 05/11/2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương 1.
VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà
nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá
và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính.
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
công tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài chính.
d) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ
chi của từng cấp ngân sách của địa phương; định mức phân bổ dự toán chi ngân
sách địa phương; chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
đ) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các
phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm
quyền.
e) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của
Sở Tài chính.
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở Tài chính theo quy định pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực
tài chính; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí
và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm theo quy định pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của
các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương
án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định
về thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn
liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc
sở hữu nhà nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản nhà nước, đất đai, tài
nguyên khoáng sản.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thực
hiện chính sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng đất, tiền cho
thuê đất, tiền cho thuê mặt nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng
đất, tiền cho thuê và tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn.
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân
sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng
thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không
chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước.
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát
sinh trên địa bàn cấp huyện, quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; thẩm định
và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và
các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh; phê duyệt quyết toán kinh phí ủy
quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực hiện.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập
tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan
có liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút, huy động,
sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính
sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển
hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác
có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn
ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết;
xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách địa phương.
- Tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư; thẩm tra,
thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản
lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư,
tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cấp huyện, cấp xã; tình hình kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện, thành phố.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết
toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ
bản của địa phương theo quy định.
- Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng
vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu
tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý các nguồn kinh phí ủy quyền của Trung
ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định pháp luật.
h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ
dành cho địa phương theo quy định pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối với
nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân
sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu
và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ
về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước
theo quy định pháp luật.
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai
tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật.
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh
tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản
hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản
lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử
dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương.
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều
chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước, giao tài sản nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho
thuê, liên doanh, liên kết.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai
tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định pháp luật.
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác
định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy; tài sản tịch
thu sung quỹ nhà nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn
ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước
chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính
phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước.
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với Bộ
Tài chính và các Bộ, ngành liên quan về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn.
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
6. Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước (quỹ đầu
tư phát triển; quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ; quỹ phát triển
nhà ở và các loại hình quỹ tài chính nhà nước khác được thành lập theo quy định
pháp luật):
a) Chủ trì xây dựng Đề án, thẩm định các văn bản về
thành lập và hoạt động của các quỹ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
các vấn đề về đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ
theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các
quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu tư phát
triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ
trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản
lý tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách
tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển
đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp
công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính,
kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định pháp luật.
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước
tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương
thành lập theo quy định pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc
phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty nhà nước; kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp
do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài
chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn
theo quy định pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Chủ trì xây dựng phương án giá hàng hóa, dịch vụ
và kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền.
b) Thẩm định phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch
vụ công ích nhà nước đặt hàng giao kế hoạch, sản phẩm còn vị thế độc quyền do
các Sở ngành, đơn vị, hoặc doanh nghiệp xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp
thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá và bán
theo giá niêm yết.
d) Thẩm định dự thảo quyết định ban hành bảng giá
các loại đất và phương án giá đất tại địa phương để Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
đ) Công bố danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện
bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn
giá tại địa phương theo quy định pháp luật.
e) Tổng hợp, phân tích và dự báo sự biến động giá
trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại
địa phương theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá và thẩm định giá của các tổ chức, cá
nhân hoạt động trên địa bàn.
9. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện
các quy định pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc
lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh
nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định
pháp luật.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố
cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài
chính; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định pháp luật.
11. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; quản lý biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính
theo quy định pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính
và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu lãnh đạo
1. Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
2. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc chỉ đạo một
số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài chính theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành và theo các quy định của Nhà nước về quản lý
cán bộ. Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở Tài chính thực hiện theo quy định pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Ngân sách;
4. Phòng Đầu tư;
5. Phòng Vật giá;
6. Phòng Quản lý Công sản và Công ty Nhà nước.
Điều 5. Chỉ tiêu biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Tài chính do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung
ương giao hàng năm.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức của Sở Tài chính
phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức
nhà nước theo quy định.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, TRÁCH
NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở Tài chính làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính ban hành Quy chế làm việc, chế độ
thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm
1. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính và những công việc được
Ủy ban nhân dân Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực
hành tiết kiệm phòng, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham
nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Tài
chính.
2. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm báo cáo với
Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt
động của Sở Tài chính; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; phối
hợp với Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
người đứng đầu các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh để giải quyết những vấn đề
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính theo quy định
pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.