ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2008/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 04 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI VÀO LÀM VIỆC, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU
TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC BẰNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC
ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước và Thông tư số
127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số
57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi chế
độ công tác phí, chi tiêu hội nghị, chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam
và chi tiêu tiếp khách trong nước và công văn số 109/HĐND-TT ngày 30 tháng 9
năm 2008 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc trả lời tờ trình số
59/TTr-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này “Quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước bằng ngân
sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và Giám đốc các đơn
vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC, CHI
TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC BẰNG
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
39/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và để phù hợp với thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước bằng ngân sách địa
phương trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách
địa phương cấp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) phải thực hiện chế độ chi
tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo
quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước theo Quy định này. Các nội dung khác
không có trong Quy định này thì thực hiện theo Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày
11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước và Thông tư số 127/2007/TT-BTC
ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
23/2007/TT- BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11
tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc chi
tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; các khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm
việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai. Nghiêm
cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Người đứng
đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Điều 3. Kinh phí tiếp khách nước
ngoài vào làm việc, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp
khách trong nước đến công tác và làm việc tại cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị
sắp xếp trong dự toán ngân sách nhà nước được duyệt hàng năm.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHẾ ĐỘ CHI
TIÊU TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VAO LÀM VIỆC TẠI TỈNH AN GIANG
Điều 4. Đối với các
đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh An Giang do tỉnh An Giang đài thọ
toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước:
1. Chi
đón, tiễn khách tại sân bay:
a) Chi
tặng hoa: tặng hoa cho các thành viên đoàn đối với khách hạng đặc biệt và khách
hạng A; tặng hoa cho trưởng đoàn và thành viên đoàn là nữ đối với khách hạng B;
tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng C: mức chi là 150.000 đồng/người.
b) Chi
thuê phòng chờ tại sân bay: áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A
và khách hạng B.
2. Tiêu
chuẩn xe ô tô: đoàn là khách hạng B, hạng C: trưởng đoàn được bố trí một xe
riêng; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi. Giá thuê xe được thanh
toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn thu tiền của đơn vị có chức năng
cung cấp dịch vụ vận tải.
3. Tiêu
chuẩn về thuê chỗ ở:
a) Đoàn
là khách hạng B (giá thuê phòng bao gồm cả bữa ăn sáng):
- Trưởng
đoàn: mức tối đa là 2.400.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn
viên: mức tối đa là 1.500.000 đồng/người/ngày.
b) Đoàn
là khách hạng C (giá thuê phòng bao gồm cả bữa ăn sáng):
- Trưởng
đoàn: mức tối đa là 1.300.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn
viên: mức tối đa là 900.000 đồng/người/ngày.
c) Khách
mời quốc tế khác (giá thuê phòng bao gồm cả bữa ăn sáng): mức tối đa là 200.000 đồng/người/ngày.
* Trường
hợp mức giá nêu trên không đủ thuê phòng nghỉ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 30% mức giá quy định trên.
* Trường
hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường
hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan,
đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn một ngày/người đối với
từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức
chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
4. Tiêu
chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm 2 bữa trưa, tối): mức chi ăn bao gồm cả tiền đồ uống
(rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam), như sau:
a) Đoàn
là khách hạng B: mức tối đa là 400.000 đồng/ngày/người.
b) Đoàn
là khách hạng C: mức tối đa là 300.000 đồng/ngày/người.
c) Khách
mời quốc tế khác: mức tối đa là 200.000 đồng/ngày/người.
* Trường
hợp mức giá nêu trên không đủ để chi tiền ăn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức giá quy định nêu
trên.
5. Tổ chức
chiêu đãi: bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam)
và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp
khách, như sau:
a) Đối với
khách từ hạng A, hạng B: mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi
chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định
tại khoản 4 Điều này.
b) Khách
hạng C: không tổ chức chiêu đãi, được chi để mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc
trà, mức chi tối đa là 300.000 đồng/người.
6. Tiêu
chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc: được áp dụng cho cả đại biểu và phiên
dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách, như sau:
a) Đoàn
là khách hạng B: mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày
(2 buổi làm việc).
b) Đoàn
là khách hạng C: mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày
(2 buổi làm việc).
7. Chi
dịch thuật: chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch, không
áp dụng cho phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch
phục vụ đón khách, như sau:
a) Dịch
viết: mức chi từ 50.000 - 70.000 đồng/trang (khoảng 300 từ).
b) Dịch
nói:
- Dịch
nói thông thường: mức tối đa là 80.000 đồng/giờ/người, tương đương 640.000 đồng/ngày/người
làm việc 8 tiếng.
- Dịch
đuổi: mức tối đa là 200.000 đồng/giờ/người, tương đương 1.600.000 đồng/ngày/người
làm việc 8 tiếng.
8. Chi
văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm:
a) Chi văn
hóa, văn nghệ: đối với khách hạng A, B và C, tùy từng trường hợp cụ thể, thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn,
nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc một lần theo giá
vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
b) Chi
về tặng phẩm: tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc
văn hóa dân tộc, mức chi cụ thể đối với khách hạng B, hạng C, như sau:
- Trưởng
đoàn: mức tối đa không quá 300.000 đồng/người.
- Các đại
biểu khác: mức tối đa không quá 250.000 đồng/người.
9. Đi
công tác địa phương và cơ sở: trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm
việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có
thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp, như sau:
a) Cơ
quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa
đón khách từ nơi ở chính đến địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách
trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định
tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
b) Cơ
quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp
khách gồm: nước uống, hoa quả, bánh ngọt theo mức chi quy định tại khoản 6 Điều
này.
10. Chi
đưa khách đi tham quan: căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng
đoàn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế
hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô
trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi
ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại
khoản 2, 3 và 4 Điều này.
11. Trường
hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón
đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của
đoàn theo các mức chi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. Các cơ quan,
đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp
đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức chi quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 5. Đối với các
đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh An Giang do khách tự túc ăn, ở; tỉnh
An Giang chi các khoản chi phí lễ tân, đi lại trong nước:
1. Đối
với khách hạng A, B và C: cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp
đoàn, như sau: chi đón tiếp tại sân bay, chi phí về phương tiện đi lại trong thời
gian đoàn làm việc tại Việt Nam, chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc, trong
trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời một bữa cơm thân mật. Mức chi
theo quy định tại khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 4 Quy định này.
2. Trường
hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại địa phương hoặc cơ sở theo
chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi
đón tiếp như quy định tại khoản 9 Điều 4 Quy định này.
3. Trường
hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại khoản 6
Điều 4 Quy định này.
Điều 6. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh An
Giang do khách tự túc mọi chi phí: cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được
chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc. Mức chi như quy định tại khoản
6 Điều 4 Quy định này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ CHI
TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TỈNH AN GIANG
Điều 7. Đối với hội
nghị, hội thảo quốc tế khác (không phải hội nghị Quốc tế ASEAN, ASEM, APEC do
Việt Nam đăng cai tổ chức) tổ chức tại tỉnh An Giang:
1. Hội
nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh An Giang do phía tỉnh An Giang đài thọ
toàn bộ chi phí được chi như sau:
a) Đối
với khách mời là đại biểu quốc tế do phía tỉnh An Giang đài thọ được áp dụng
các mức chi quy định tại Điều 4 Quy định này.
b) Chi
giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía tỉnh An Giang): thực
hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Quy định này.
c) Đối
với các khoản chi khác như: giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên
truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền
làm cờ, phù hiệu hội nghị, thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế và các khoản chi
cần thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thật sự cần thiết và trong dự toán được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hội
nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh An Giang do phía tỉnh An Giang và phía
nước ngoài phối hợp tổ chức: đối với hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự
toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những
nội dung thuộc trách nhiệm của phía tỉnh An Giang chi để tránh chi trùng lắp. Đối
với những nội dung của phía tỉnh An Giang chi thì căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện
hành và các mức chi được quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện.
3. Đối
với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh An Giang do phía nước ngoài đài
thọ toàn bộ chi phí: cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ
chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi
thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
Điều 8. Chế độ đối với
cán bộ tỉnh An Giang tham gia đón, tiếp khách quốc tế:
1. Cán
bộ tỉnh An Giang tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo
quốc tế được thanh toán công tác phí theo quy định của chế độ công tác phí đối
với cán bộ, công chức nhà nước. Trường hợp làm thêm giờ thì được thanh toán
theo quy định hiện hành.
2. Đối
với cán bộ tỉnh An Giang tham gia các đoàn đàm phán về công tác phân giới, cắm
mốc biên giới; đàm phán Việt Nam gia nhập các Tổ chức Quốc tế; đàm phán ký kết
các Hiệp định song phương, đa phương, tùy theo tính chất công việc khẩn trương,
phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết
định chi bồi dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những
ngày tham gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán tổ chức ở trong nước, mức
chi tối đa không quá 70.000 đồng/người/buổi.
Mục 3. CHẾ ĐỘ CHI
TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC ĐẾN THĂM VÀ LÀM VIỆC TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Điều 9. Khách trong nước đến thăm và
làm việc tại cơ quan, đơn vị thì được chi nước uống với mức chi tối đa không
quá 10.000 đồng/người/ngày. Các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi, mời
cơm, chi tiền nghỉ đối với đoàn khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn
vị mình trừ những trường hợp quy định tại Điều 10 và 11 Quy định này.
Điều 10. Chi mời
cơm:
1. Đối
tượng khách được mời cơm:
a) Đoàn
khách lão thành cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, đoàn khách cơ sở là bà con
người dân tộc thiểu số.
b) Đoàn
khách Trung ương (do đồng chí Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban và Hội đồng của
Quốc hội, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, Chánh Văn phòng các Bộ, Ban ngành Trung
ương và các chức danh tương đương trở lên), đoàn khách có lãnh đạo các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đến thăm và làm việc với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Huyện ủy, Thị xã ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh để bàn về những vấn đề liên quan đến sự
hợp tác và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
c) Khách
mời là đại biểu cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến
tham dự các hội nghị do Trung ương triệu tập giao cho tỉnh đăng cai tổ chức và
hội nghị họp giao ban, sơ kết, tổng kết cụm, khu vực do cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ương quy định hoặc có sự thỏa thuận của địa phương.
d) Đoàn
khách được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Huyện ủy, Thị
xã ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố mời đến làm việc, trao đổi giúp địa phương thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
đ) Đoàn công tác do Đoàn Đại biểu Quốc hội,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo các Sở, Ban ngành, Đoàn thể các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đến thăm và làm việc tại tỉnh.
e) Các
tổ chức trong và ngoài nước, nhà tài trợ, viện trợ đến quan hệ, giúp đỡ, ủng hộ
làm công tác xã hội từ thiện, cứu nạn, cứu hộ, triển khai, thực hiện các dự án
tài trợ, viện trợ cho địa phương; các nhà đầu tư đến thăm và làm việc để tìm hiểu
môi trường đầu tư nhằm tạo điều kiện cho địa phương mở rộng, thu hút các dự án
đầu tư.
g) Một số đối tượng khác như: đoàn chức
sắc tôn giáo, nhân sĩ, trí thức, các nhà khoa học... do đồng chí Bí thư Tỉnh ủy,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bí thư Huyện ủy,
Thị xã ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định.
2. Mức
chi:
a) Đối
với cơ quan Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh: chi mời
cơm với mức chi tối đa không quá 150.000 đồng/suất.
b) Đối
với cơ quan Huyện ủy, Thị xã ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, Ban ngành,
Đoàn thể cấp tỉnh: chi mời cơm với mức chi tối đa không quá 120.000 đồng/suất.
Điều 11. Các đoàn khách tự thanh
toán chi phí thuê chỗ nghỉ. Trong một số trường hợp đặc biệt theo quyết định của
Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ
quan, đơn vị tiếp khách thanh toán tiền nghỉ cho khách.
Điều 12. Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị bảo đảm một phần kinh phí
hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các đơn vị sự
nghiệp công lập và tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm
2005 của Chính phủ, quyết định mức chi và đối tượng khách trong nước được mời
cơm khi đến làm việc, giao dịch với đơn vị và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị, trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với khả
năng kinh phí, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Sở Tài chính căn cứ Quy định
này và các quy định của pháp luật hiện hành, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện của các cơ quan, đơn vị; hướng dẫn, giải quyết hoặc báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời theo thẩm quyền những vướng mắc, phát sinh
trong quá trình thực hiện.
Điều 14. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 cho đến trước ngày Quyết định
này có hiệu lực, trường hợp các cơ quan, đơn vị đã chi tiếp khách trong nước
thì cho quyết toán với đối tượng và mức chi không vượt quy định tại Mục 3
Chương II Quy định này.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện,
nếu có phát sinh, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Tài
chính để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.