ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2007/QĐ-UBND
|
Tân An, ngày 07
tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại văn bản
số 371/TTr-STP ngày 07/6/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn kiểm tra và xử lý văn bản
Quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư
pháp phối hợp với ngành chức năng liên quan triển khai thực hiện quyết định
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NCTH (NC);;
- Lưu: VT, STP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
UBND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39/2007/QĐ-UBND ngày 07/8/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
(sau đây gọi tắt là: kiểm tra và xử lý văn bản).
Điều 2. Kiểm tra và xử lý văn
bản
Việc kiểm tra và xử lý văn bản được tiến hành theo
đúng quy định này và các quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản;
nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ
việc thi hành; hủy bỏ, bãi bỏ; sửa đổi, bổ sung; ban hành mới, thay thế; bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất với hệ thống pháp luật, đồng thời kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xác định trách nhiệm các cơ quan, cá nhân có liên
quan trong việc ban hành văn bản trái pháp luật. Văn bản kiểm tra và xử lý bao
gồm:
1. Các văn bản là nghị quyết của Hội đồng nhân dân
(HĐND) tỉnh do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh trình và quyết định, chỉ thị do UBND
tỉnh ban hành.
2. Các văn bản là nghị quyết, quyết định, chỉ thị
do HĐND và UBND huyện, thị xã ban hành.
3. Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật (QPPL)
nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL và văn bản do cơ quan
không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ban hành (sau đây gọi tắt là: các văn
bản của cơ quan khác ban hành) bao gồm:
a. Các văn bản của HĐND, UBND có chứa QPPL nhưng
không được ban hành bằng hình thức là nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị
của UBND;
b. Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL
(như: nghị quyết, quyết định, chỉ thị), văn bản có thể thức không phải là văn bản
QPPL nhưng có chứa QPPL (như: công văn, thông báo, quy chế, điều lệ, chương
trình, kế hoạch, hướng dẫn của ngành, lĩnh vực hoặc văn bản hướng dẫn của liên
ngành và các hình thức văn bản khác) do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền
ban hành văn bản QPPL ban hành hoặc do Chủ tịch UBND, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, huyện, thị xã ban hành (bao gồm các văn bản có thể
thức và nội dung như trên được ký thừa lệnh).
Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra
và xử lý văn bản
1. Văn bản sau khi ban hành phải được tổ chức rà
soát, tự kiểm tra và kiểm tra thường xuyên; kiểm tra văn bản do cơ quan ban
hành văn bản gửi đến; tổ chức đoàn kiểm tra để kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn
hoặc theo ngành, lĩnh vực; kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại
của các cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân.
Cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra
văn bản do mình ban hành trước khi cơ quan kiểm tra văn bản kiểm tra. Việc kiểm
tra văn bản phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan.
2. Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phải được cơ
quan kiểm tra văn bản thông báo ngay cho cơ quan ban hành văn bản để tự kiểm
tra và xử lý. Việc xử lý văn bản phải do cơ quan có thẩm quyền tiến hành theo
đúng quy định của pháp luật; văn bản trái pháp luật phải bị đình chỉ thi hành
ngay và phải bị bãi bỏ hoặc hủy bỏ kịp thời.
Cơ quan kiểm tra, xử lý văn bản phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận và quyết định xử lý, nếu quyết định xử lý trái pháp
luật thì phải khắc phục hậu quả pháp lý.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân không được lợi dụng việc kiểm tra văn bản vì
mục đích vụ lợi cá nhân, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan có
văn bản được kiểm tra hoặc can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
4. Kiểm tra văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải tuân theo các chế độ bảo
mật theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung kiểm tra và xử
lý văn bản
1. Nội dung kiểm tra văn bản là việc kiểm tra sự
phù hợp của văn bản được kiểm tra với Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của
Quốc hội, các Điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập; trên cơ sở đó, xem xét đánh giá về hình thức, thẩm quyền,
nội dung và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
2. Văn bản hợp pháp là văn bản bảo đảm đủ các điều
kiện sau đây:
a. Được ban hành đúng căn cứ pháp lý;
b. Được ban hành đúng thẩm quyền;
c. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của
pháp luật;
d. Văn bản được ban hành đúng thể thức và kỹ thuật
trình bày;
đ. Tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục xây dựng,
ban hành, và đăng công báo, đưa tin hoặc công bố văn bản.
3. Văn bản không có đầy đủ một trong các điều kiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này là văn bản không hợp pháp, phải được tiến
hành xử lý theo quy định này và các quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý
văn bản.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI
HẠN KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
Mục 1. Tự kiểm tra văn bản
Điều 5. Gửi văn bản tự kiểm tra
1. Chậm nhất là 3 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban
hành văn bản QPPL của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gửi văn bản đến Sở Tư pháp
để thực hiện việc tự kiểm tra; đồng thời, gửi văn bản cho Cục Kiểm tra văn bản
của Bộ Tư pháp và Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ để kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.
2. Khi có yêu cầu của Sở Tư pháp, các sở, ban ngành
tỉnh phải kịp thời cung cấp thông tin, gửi tư liệu, tài liệu cần thiết
và phối hợp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 6. Sở, Ban ngành tỉnh tự
kiểm tra văn bản trước khi cơ quan kiểm tra văn bản
kiểm tra
1. Các sở, ban ngành tỉnh giúp UBND tỉnh rà
soát, tự kiểm tra thường xuyên các văn bản đã trình cho UBND tỉnh ban
hành theo ngành, lĩnh vực và các văn bản do chính mình ban hành theo khoản 1, 3
điều 2 của quy định này; trước khi Sở Tư pháp kiểm tra hoặc khi nhận được văn bản
thông báo của Sở Tư pháp về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn
phù hợp.
2. Nội dung tự kiểm tra văn bản thường xuyên và khi
nhận được văn bản thông báo của Sở Tư pháp về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
hoặc không còn phù hợp thực hiện theo điều 4 của quy định này.
3. Kết quả tự kiểm tra văn bản, nếu văn bản do
chính mình ban hành trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thì tiến hành xử lý
theo thẩm quyền, văn bản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh xử lý thì kiến nghị xử lý;
Việc tự kiểm tra khi nhận được văn bản thông báo của
Sở Tư pháp về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp phải được
thực hiện trong thời hạn ba mươi ngày (tính cả ngày nghỉ) được quy định trong
văn bản thông báo (sau đây gọi tắt là 30 ngày). Đồng thời, phải thông báo kết
quả tự kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý cho Sở Tư pháp bằng văn bản, có đầy đủ
các nội dung theo điều 8 của quy định này và kèm theo văn bản đã xử lý hoặc kiến
nghị xử lý.
Điều 7. Cơ quan kiểm tra văn bản
thực hiện việc tự kiểm tra và xử lý văn bản
1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh tiếp
nhận và tổ chức tự kiểm tra và xử lý văn bản theo khoản 1, 3 điều 2 của quy định
này trong thời hạn là 17 ngày ( tính ngày làm việc), kể từ ngày nhận được văn bản
gửi đến.
2. Kết quả kiểm tra, nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, Sở Tư pháp thông báo ngay bằng văn bản
cho Sở, Ban ngành tỉnh có đầy đủ các nội dung theo điều 8 của quy định này để tự
kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý trong thời hạn 30 ngày; nếu quá thời hạn
này, Sở Tư pháp chưa nhận được văn bản thông báo hoặc không nhất trí với kết quả
tự kiểm tra xử lý hoặc kiến nghị xử lý, Sở Tư pháp trình UBND tỉnh xử lý văn bản.
3. Khi nhận được văn bản thông báo của sở, ban
ngành tỉnh tự kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không
còn phù hợp kiến nghị xử lý; Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành tỉnh
để trao đổi, thống nhất biện pháp và trình UBND tỉnh xử lý.
Trong trường hợp không thống nhất biện pháp kiến
nghị xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thì Sở Tư pháp lập hồ
sơ theo điều 16 của quy định này và báo cáo UBND tỉnh để xem xét xử lý.
Điều 8. Văn bản thông báo kết
quả tự kiểm tra và xử lý
Nội dung văn bản thông báo phải bảo đảm đầy đủ các
yêu cầu sau đây:
1. Văn bản được kiểm tra: hình thức văn bản; số, ký
hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; cơ quan ban hành văn bản;
trích yếu nội dung văn bản.
2. Văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra: hình
thức văn bản; số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng, năm ban hành văn bản; cơ quan ban
hành văn bản; trích yếu nội dung văn bản.
3. Nội dung văn bản trái pháp luật hoặc không còn
phù hợp với văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra, gồm:
- Về thể thức và kỹ thuật trình bày: xác định
tiêu đề, địa danh, tên loại, trích yếu, chính tả, ngữ pháp, ngôn ngữ, nơi nhận,
chữ ký, đóng dấu của văn bản được kiểm tra.
- Về nội dung: xác định chương, mục, điều,
khoản, điểm, đoạn của văn bản được kiểm tra.
4. Đề xuất xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền:
- Hình thức xử lý văn bản như: đình chỉ việc
thi hành; sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ, hủy bỏ; ban hành mới, thay thế một phần hoặc
toàn bộ văn bản.
- Hình thức xử lý cơ quan, cán bộ tham mưu, đề xuất
ban hành văn bản trái pháp luật (nếu có) như: trách nhiệm kỷ luật, dân sự, hình
sự.
Mục 2. Kiểm tra văn bản
Điều 9. Gửi văn bản kiểm tra
1. Chậm nhất là 3 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban
hành văn bản QPPL, HĐND- UBND huyện, thị xã (sau đây gọi là cấp huyện) gửi văn
bản đến Sở Tư pháp để thực hiện việc kiểm tra; đồng thời, gửi đến Ban pháp chế
HĐND, Phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện tự kiểm tra.
2. Khi có yêu cầu của Sở Tư pháp, HĐND- UBND cấp
huyện phải kịp thời cung cấp thông tin, gửi tư liệu, tài liệu cần thiết và phối
hợp thực hiện việc kiểm tra văn bản.
Điều 10. HĐND- UBND cấp huyện
tự kiểm tra văn bản trước khi cơ quan kiểm tra văn bản kiểm tra
1. HĐND- UBND cấp huyện tự kiểm tra thường xuyên
các văn bản do chính mình ban hành và các văn bản do cơ quan khác ban hành theo
khoản 2, 3 điều 2 của quy định này; trước khi Sở Tư pháp kiểm tra hoặc khi nhận
được văn bản thông báo của Sở Tư pháp về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc
không còn phù hợp.
2. Nội dung tự kiểm tra văn bản thường xuyên và khi
nhận được văn bản thông báo của Sở Tư pháp về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
hoặc không còn phù hợp thực hiện theo điều 4 của quy định này.
3. Kết quả tự kiểm tra văn bản, nếu phát hiện văn bản
trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thì tiến hành xử lý theo thẩm
quyền, nếu văn bản thuộc thẩm quyền của HĐND cấp huyện xử lý thì kiến nghị xử
lý.
Việc tự kiểm tra khi nhận được văn bản thông báo của
Sở Tư pháp về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn
phù hợp phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày. Đồng thời, phải thông báo
ngay kết quả tự kiểm tra, xử lý bằng văn bản cho Sở Tư pháp có đầy đủ các nội
dung theo điều 8 của quy định này và kèm theo văn bản đã xử lý hoặc kiến nghị xử
lý.
Điều 11. Cơ quan kiểm tra văn
bản thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản
1. Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh tiếp nhận và tổ chức
thực hiện kiểm tra và xử lý văn bản theo khoản 2, 3 điều 2 của quy định này
trong thời hạn là 17 ngày ( tính ngày làm việc), kể từ ngày nhận được văn bản gửi
đến.
2. Kết quả kiểm tra, nếu phát hiện văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, Sở Tư pháp thông báo ngay bằng văn
bản cho HĐND-UBND cấp huyện có đầy đủ các nội dung theo điều 8 của quy định này
để tự kiểm tra, xử lý trong thời hạn 30 ngày; nếu quá thời hạn này, Sở Tư pháp
chưa nhận được văn bản thông báo hoặc không nhất trí với kết quả tự kiểm tra, xử
lý của HĐND-UBND cấp huyện, Sở Tư pháp trình UBND tỉnh xử lý.
Mục 3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề và khi có yêu cầu- kiến nghị- khiếu nại
Điều 12. Kiểm tra và xử lý văn
bản theo chuyên đề
1. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập đoàn kiểm
tra để kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực tại địa
phương; nhằm đảm bảo thực hiện công tác quản lý nhà nước ở địa phương bằng pháp
luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên và theo quy định của
pháp luật.
2. Thành phần của đoàn kiểm tra: trưởng đoàn, thư
ký và các thành viên là lãnh đạo và cán bộ làm công tác xây dựng, kiểm tra văn
bản của Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Pháp chế HĐND tỉnh và cộng tác
viên kiểm tra văn bản cấp tỉnh.
3. Trước khi tiến hành kiểm tra, đoàn kiểm tra phải
có kế hoạch và thông báo nội dung, thời gian, địa điểm làm việc cho cơ quan được
kiểm tra văn bản. Sau khi kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra có văn bản thông báo
kết luận, kiến nghị về hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản cho cơ quan được kiểm
tra văn bản.
4. Đoàn kiểm tra thực hiện việc kiểm tra văn bản tại
cơ quan ban hành văn bản, đồng thời tập hợp các văn bản về Sở Tư pháp để phân
công thực hiện kiểm tra văn bản.
5. Việc kiểm tra và xử lý văn bản của đoàn kiểm tra
được tiến hành theo quy định này và các quy định của pháp luật về kiểm tra, xử
lý văn bản.
Điều 13. Kiểm tra và xử
lý văn bản khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại
1. Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra và xử lý các văn bản
khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan
thông tin đại chúng và của cá nhân, công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc do
Sở Tư pháp, cán bộ kiểm tra văn bản tự kiểm tra phát hiện trong quá trình kiểm
tra; Văn phòng UBND tỉnh thực hiện kiểm tra và xử lý các văn bản do Sở Tư pháp
ban hành theo thẩm quyền.
2. Khi có văn bản thông báo của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc các cơ quan khác ở Trung ương kiểm tra,
phát hiện văn bản do các cơ quan ở địa phương ban hành có dấu hiệu trái pháp luật
hoặc không còn phù hợp; Sở Tư pháp tiếp nhận tổ chức tự kiểm tra và trình UBND
tỉnh xử lý để thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý cho các cơ quan Trung ương
trong thời hạn 30 ngày.
3. Các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật, hoặc không còn phù hợp tại khoản 1, 2 điều này.
4. Việc kiểm tra và xử lý văn bản khi có yêu cầu,
kiến nghị, khiếu nại được tiến hành theo quy định này và các quy định của
pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản.
Mục 4. Xử lý văn bản
Điều 14. Thẩm quyền xử lý văn
bản
1. Văn bản khi kiểm tra phát hiện nội dung trái
pháp luật hoặc không còn phù hợp, phải do các cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành xử lý khách quan, toàn diện, kịp thời, đúng quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh quyết định xử lý các văn bản do HĐND tỉnh và cấp huyện ban hành hoặc
UBND tỉnh quyết định xử lý các văn bản do UBND tỉnh và HĐND- UBND cấp huyện ban
hành, các văn bản do cơ quan khác ban hành.
3. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và HĐND, Chủ tịch
UBND cấp huyện có trách nhiệm quyết định xử lý các văn bản do chính mình ban
hành sau khi tự kiểm tra hoặc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra.
4. Việc xử lý Nghị quyết của HĐND tỉnh và cấp huyện
phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND.
Điều 15. Hình thức xử lý văn bản
1. Văn bản khi kiểm tra phát hiện nội dung trái
pháp luật hoặc không còn phù hợp, phải được tiến hành xử lý ngay, đúng quy định
của pháp luật: đình chỉ việc thi hành; hủy bỏ, bãi bỏ; sửa đổi, bổ sung; ban
hành mới- thay thế.
2. Việc xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không còn
phù hợp tại khoản 1 Điều này, phải được tiến hành bằng văn bản, ban hành đúng
trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thể thức, kỹ thuật trình bày; xác định chương, mục,
điều, khoản, điểm của văn bản được xử lý.
Điều 16. Hồ sơ xử lý văn bản
1. Việc xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không còn
phù hợp, Sở Tư pháp phải lập hồ sơ theo khoản 2 điều này và trình UBND tỉnh xử
lý.
2. Hồ sơ xử lý văn bản gồm có: tờ trình, văn bản được
kiểm tra, danh mục văn bản kiểm tra đã đối chiếu với văn bản làm cơ sở pháp lý
để kiểm tra, phiếu kiểm tra và các văn bản thông báo, tài liệu có liên quan.
Điều 17. Công bố, lưu trữ hồ
sơ kiểm tra và xử lý văn bản
1. Văn bản đã được xử lý hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình
chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật phải được đăng Công báo của tỉnh; công
bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Hồ sơ kiểm tra, xử lý văn bản được lưu trữ
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn bản.
Mục 5. Trách nhiệm của cơ quan
có văn bản được kiểm tra
Điều 18. Bảo đảm điều kiện kiểm
tra và xử lý văn bản
1. Thực hiện các nội dung, yêu cầu theo thông báo của
Sở Tư pháp trong việc: gửi văn bản để kiểm tra; cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết, giải trình về nội dung văn bản và các điều kiện khác để thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra.
2. Kịp thời tổ chức tự kiểm tra để phát hiện và xử
lý văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp và thông báo kết quả về việc tự
kiểm tra, xử lý văn bản đúng nội dung, thời gian.
3. Thực hiện nghiêm túc các quyết định, yêu cầu
trong việc kiểm tra và xử lý văn bản.
Điều 19. Giải trình và đề nghị
xem xét văn bản kiểm tra và xử lý
1. Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản
được kiểm tra; từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc bí mật nhà nước
không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật.
2. Giải trình và đề nghị
xem xét lại thông báo văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo (trừ những văn bản quy định
tại khoản 3 điều 2 của quy định này).
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị, nếu cơ quan kiểm tra văn bản không trả lời hoặc cơ quan có văn bản được
kiểm tra không nhất trí với trả lời thì có quyền báo cáo cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật về kiểm tra và xử lý văn
bản.
4. Khi thực hiện các khoản 1, 2 điều này, cơ quan
ban hành văn bản phải chứng minh được văn bản do mình ban hành hoặc đề xuất xử
lý là đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật
về tính trung thực, đúng đắn về nội dung báo cáo, đề nghị.
Điều 20. Báo cáo công tác kiểm tra và xử lý văn bản
1. Các sở, ban ngành tỉnh và HĐND- UBND cấp huyện
thực hiện công tác báo cáo thường xuyên 6 tháng và 01 năm về tổ chức và hoạt động
công tác kiểm tra, xử lý văn bản cùng với thời điểm báo cáo công tác 6 tháng và
01 năm của đơn vị, địa phương hoặc báo cáo theo chuyên đề, đột xuất về UBND tỉnh
(đồng gửi Sở Tư pháp).
2. Nội dung báo cáo nêu rõ kết quả và những kiến
nghị có liên quan đến việc thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý
văn bản; kèm theo số liệu văn bản đã kiểm tra, xử lý và đề xuất xử lý.
Mục 6. Khen thưởng- xử lý vi phạm
và khiếu nại - tố cáo
Điều 21. Khen thưởng, xử lý vi
phạm
Các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức
và cộng tác viên kiểm tra văn bản hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
thì được khen thưởng theo quy định hiện hành. Nếu có những hành vi vi phạm pháp
luật về kiểm tra và xử lý văn bản thì căn cứ vào tính chất, mức độ sai phạm để
xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 22. Khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền khiếu nại cơ quan, cán bộ kiểm tra văn bản và cơ quan, cán bộ có
văn bản được kiểm tra trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo; khi có căn cứ cho rằng có hành vi trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp.
2. Cá nhân có quyền tố
cáo đối với cơ quan, cán bộ kiểm tra văn bản và cơ quan, cán bộ có văn bản được
kiểm tra trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo; khi có căn cứ cho rằng có hành vi trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp.
3. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản được tiến hành theo quy định của pháp luật
về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THI
HÀNH
Điều 23. Kiện toàn tổ chức và
hoạt động kiểm tra văn bản
1. Các sở, ban ngành tỉnh bảo đảm về tổ chức, biên
chế, cán bộ pháp chế chuyên trách theo Chỉ thị số 14/2006/CT-UBND ngày
05/6/2006 của UBND tỉnh; phân công và giao nhiệm vụ cho tổ chức pháp chế hoặc
cán bộ pháp chế giúp Thủ trưởng thực hiện tự kiểm tra và xử lý văn bản theo quy
định này.
2. UBND cấp huyện bảo đảm về tổ chức, biên chế, cán
bộ kiểm tra văn bản chuyên trách và cộng tác viên kiểm tra văn bản cấp huyện
theo Chỉ thị số 02/2006/CT-UBND ngày 12/01/2006 của UBND tỉnh để thực hiện việc
kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền.
3. Sở Tư pháp hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ về hoạt
động kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định của pháp luật; bảo đảm về tổ chức,
biên chế, cán bộ kiểm tra văn bản thuộc Sở Tư pháp và cộng tác viên kiểm tra
văn bản cấp tỉnh.
4. Sở Nội vụ, bảo đảm công tác quản lý, bố trí về tổ
chức, biên chế, cán bộ pháp chế, cán bộ kiểm tra văn bản theo tiêu chuẩn chuyên
môn nghiệp vụ.
Điều 24. Kinh phí thực hiện kiểm
tra và xử lý văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động tự kiểm tra văn bản
được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, địa phương.
2. Sở Tài chính bảo đảm kinh phí phục vụ kịp thời
cho các hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản theo Thông tư Liên tịch 109/2004/TTLT-BTC-BTP
ngày 17/11/2004 của Bộ Tài chính- Bộ Tư pháp, nhằm thực hiện tốt quy định này.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện quy định này và định kỳ 6 tháng, 01 năm tổng hợp tình hình báo cáo kết quả
cho UBND tỉnh./.