ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3877/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 20
tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THEO DÕI
TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp
luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
Căn cứ Kế hoạch số 8659/KH-UBND ngày
15 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa triển khai thực hiện ý
kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về báo cáo công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật năm 2014;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp
tại Công văn số 1640/STP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 25 tháng 9 năm 2017 và đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2414/SNV-TCBC ngày 30 tháng 10 năm
2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế phối hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa gồm 03 Chương, 15 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 11
tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy chế phối hợp
trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa và Quyết định số 560/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy chế theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3877/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này xác định trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các
cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; nội dung, phương thức và những điều kiện thực tế bảo đảm thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đối với các sở, ban, ngành thuộc
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Nguyên tắc theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực
hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, những
quy định pháp luật có liên quan và phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Khách quan, công khai, minh bạch.
2. Thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.
3. Kết hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực
và theo địa bàn.
4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức
trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật; không trùng lắp, chồng
chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước
đã được pháp luật quy định.
5. Huy động sự tham gia của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và nhân dân.
Điều 3. Hình thức theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật được thực
hiện thông qua các hình thức:
1. Xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
hàng năm.
2. Báo cáo của các cơ quan, địa phương trong việc thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
4. Kiểm tra công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
theo lĩnh vực trọng tâm hàng năm.
5. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật.
6. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 4. Nội dung công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật
1. Xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi
tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho
việc thi hành pháp luật.
3. Xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật.
4. Xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn
bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Các sở, ban, ngành
Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ
quan, đơn vị, qua kết quả rà soát, kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh
kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành hoặc
ban hành văn bản mới nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ của hệ thống
pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ
quan liên quan rà soát, kiểm tra, phát hiện các văn bản do UBND tỉnh ban hành
có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không bảo đảm tính khả thi, không còn phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương để kiến nghị UBND tỉnh
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các
điều kiện cho thi hành pháp luật
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Thống kê nhu cầu tổ chức các đợt tập huấn, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tiến hành theo dõi.
b) Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, phù hợp của hoạt động tập
huấn (kiến nghị về nội dung, hình thức tập huấn bảo đảm chất lượng, hiệu quả,
thiết thực); tác động của công tác tập huấn, phổ biến pháp luật đến ý thức tuân
thủ và mức độ nâng cao nhận thức pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công dân.
c) Đánh giá về thực trạng tổ chức bộ máy và đội ngũ công
chức, viên chức làm công tác thi hành pháp luật trong lĩnh vực theo dõi tình
hình thi hành pháp luật; các điều kiện về trang thiết bị và cơ sở vật chất đảm
bảo việc thi hành pháp luật.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổng
hợp, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho việc thi hành pháp luật và
báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 7. Nội dung xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp
luật
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Rà soát, lập danh mục các quy định cụ thể trong văn bản
quy phạm pháp luật chưa được thi hành kịp thời, đầy đủ, hướng dẫn chưa chính
xác hoặc thiếu thống nhất.
b) Đánh giá nguyên nhân của tình hình vi phạm trên và kiến
nghị UBND tỉnh thực hiện biện pháp kịp thời tổ chức thi hành văn bản pháp luật
đã có hiệu lực.
c) Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật
của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.
d) Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
2. Sở Tư pháp xem xét, tổng hợp các kiến nghị của các cơ
quan, đơn vị và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định pháp
luật.
Điều 8. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều
tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo các nội dung sau
đây:
a) Kịp thời tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành hoặc ban hành mới quyết định quy phạm pháp luật.
b) Thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
tập huấn, phổ biến pháp luật; bảo đảm về tổ chức, biên chế, kinh phí và các
điều kiện khác cho thi hành pháp luật.
c) Kịp thời tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật đã
có hiệu lực.
d) Thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm tính chính xác,
thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật.
đ) Thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 9. Xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật hàng năm
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
Trên cơ sở lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành
pháp luật hàng năm do Bộ Tư pháp ban hành và hướng dẫn triển khai của Sở Tư
pháp, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và ban
hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực, ngành, địa
bàn quản lý.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm gửi Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn
vị mình cho Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
Điều 10. Thu thập thông tin theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong lĩnh vực theo dõi
1. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật trên các lĩnh
vực, ngành, địa bàn quản lý theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh trong việc thu thập thông tin theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên
địa bàn tỉnh.
Điều 11. Thực hiện báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn tỉnh
1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố: Có
trách nhiệm báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật (báo cáo
hàng năm, báo cáo theo lĩnh vực, địa bàn và báo cáo khác theo yêu cầu cụ thể
của cơ quan Trung ương, UBND tỉnh) gửi Sở Tư pháp theo đúng thời hạn được xác định
trong Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh và theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp về
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật đúng thời gian quy định.
Điều 12. Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong hoạt
động theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Các tổ chức, cá nhân có quyền tham gia hoạt động theo dõi
tình hình thi hành pháp luật.
2. Thủ trưởng các cơ quan có trách nhiệm tạo điều kiện và
khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
3. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức thành viên thu thập thông tin kiến nghị của nhân dân về tình hình thi
hành pháp luật.
b) Phối hợp với Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh thu
thập ý kiến của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình
hình thi hành pháp luật.
c) Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Khánh
Hòa, Báo Khánh Hòa, các cơ quan thông tấn báo chí có văn phòng đặt tại tỉnh
Khánh Hòa để thu thập ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành
pháp luật.
d) Hướng dẫn và giúp các cơ quan, đơn vị xử lý những vướng
mắc phát sinh khi triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh yêu cầu cơ
quan, tổ chức có liên quan cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, có trách
nhiệm:
1. Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện
Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc thực hiện công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề xuất với UBND tỉnh về việc xử lý kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật ở
địa phương, kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong
thi hành pháp luật, trình báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
4. Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực
tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh.
5. Hướng dẫn các biểu mẫu báo cáo về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện chính xác và thống nhất.
Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình
hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành, địa phương có nhiệm vụ:
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện kế hoạch hàng năm của
UBND tỉnh về điều tra, khảo sát và kiểm tra tình hình thi hành pháp luật;
2. Chủ động theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực được phân công quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương;
3. Báo cáo về tình hình thi hành pháp luật hàng năm thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao (số liệu từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến
ngày 30 tháng 9 năm sau), gửi UBND tỉnh trước ngày 05 tháng 10 đối với các sở,
ban, ngành và trước ngày 08 tháng 10 đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố
(qua Sở Tư pháp tổng hợp); báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của UBND tỉnh và
các cơ quan Trung ương.
Điều 15. Kinh phí đảm bảo cho công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật
1. Sở Tài chính tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc hướng
dẫn lập dự toán, phân bổ kinh phí đảm bảo cho công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán, đảm bảo
kinh phí cho công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của mình ở địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan có liên quan, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phối hợp,
triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.