ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
385/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 02 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA SỞ
TƯ PHÁP TỈNH SÓC TRĂNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
47/2013/QĐ-UBND ngày 13/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy
chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tỉnh Sóc Trăng tại Tờ trình số 15/TTr-STP ngày 23/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục
hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp tỉnh
Sóc Trăng.
Trường
hợp thủ tục hành chính nêu tại Quyết định này được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ sau ngày Quyết định này có hiệu lực và các
thủ tục hành chính mới được ban hành thì áp dụng đúng quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và phải cập nhật để công bố.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1349/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, ngành, Trưởng
Ban Quản lý các khu công nghiệp, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC (Văn phòng Chính phủ);
- phongkstthcsoctrang@gmail.com;
- Lưu: HC, VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thành Trí
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 385 /QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm
2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH SÓC TRĂNG
Số TT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Trang
|
Lĩnh
vực Bồi thường nhà nước
|
1
|
Xác định cơ quan có trách
nhiệm bồi thường
|
|
2
|
Giải quyết bồi thường tại cơ
quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
|
|
3
|
Chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường
|
|
4
|
Chi trả tiền bồi thường trong
hoạt động quản lý hành chính
|
|
5
|
Giải quyết khiếu nại về bồi
thường nhà nước lần đầu
|
|
6
|
Giải quyết khiếu nại về bồi
thường nhà nước lần hai
|
|
Tổng số: 06 TTHC
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH SÓC TRĂNG
Lĩnh vực Bồi thường Nhà nước
01. Thủ tục:
Xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
- Trình tự thực
hiện:
+ Người bị thiệt
hại có yêu cầu bằng văn bản về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
+ Cơ quan có thẩm
quyền thực hiện việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
- Cách thức
thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
hoặc qua hệ thống bưu chính.
- Thành phần,
số lượng hồ sơ:
Văn bản đề nghị
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
* Số lượng hồ
sơ: Không quy định.
- Thời hạn giải
quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu,
trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì thời
hạn không quá 15 ngày.
- Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân, tổ chức.
- Tên mẫu đơn,
mẫu tờ khai: Không.
- Lệ phí: không.
- Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Văn bản
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
- Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Khi người bị thiệt
hại không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc không có sự
thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
- Căn cứ pháp
lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước 2009;
+ Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+ Thông tư số
03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà
nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính;
+ Thông tư số
13/2015/TT-BTP ngày 29/9/2015 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều Thông
tư số 03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý
nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính./.
02. Thủ tục: Giải
quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý
hành chính.
- Trình tự thực
hiện:
+ Đại diện của cơ
quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu, xác định hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ;
+ Người bị thiệt
hại gửi đơn (kèm hồ sơ) yêu cầu bồi thường;
+ Cơ quan có thẩm
quyền thụ lý giải quyết;
+ Cơ quan có trách
nhiệm bồi thường xác minh thiệt
hại;
+ Cơ quan có trách
nhiệm bồi thường thương lượng việc bồi
thường;
+ Cơ quan có trách
nhiệm bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường.
- Cách thức
thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
hoặc qua hệ thống bưu chính.
- Thành phần,
số lượng hồ sơ: (sửa đổi, bổ sung).
+ Đơn yêu cầu bồi
thường (Mẫu số 01a, 01b hoặc 1c ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP);
+ Bản sao văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(là một trong các văn bản sau đây):
.
Quyết định thu hồi, hủy bỏ, thay thế, sửa đổi quyết định hành chính do quyết
định đó được ban hành trái pháp luật;
.
Quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về khiếu nại;
.
Kết luận nội dung tố cáo của người có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về tố cáo;
.
Kết luận thanh tra giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thanh tra;
.
Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hành chính đã có hiệu lực
pháp luật;
.
Bản án, quyết định của Tòa án về việc giải quyết vụ án dân sự đã có hiệu lực
pháp luật tuyên hủy quyết định hành chính;
. Bản án, quyết
định của Tòa án về việc giải quyết vụ án hình sự xác định người thi hành công
vụ có hành vi phạm tội trong khi thi hành công vụ mà tại Bản án, quyết định đó
chưa xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội của người
thi hành công vụ gây ra trong khi thi hành công vụ.
+ Giấy ủy quyền yêu cầu bồi thường
hợp pháp, trong trường hợp người yêu cầu bồi thường là người đại diện theo ủy
quyền của người bị thiệt hại.
+ Tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu
có).
Trường
hợp người bị thiệt hại trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có
trách nhiệm bồi thường thì gửi bản photocopy văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và bản
photocopy giấy ủy quyền, đồng thời mang theo bản chính để đối chiếu.
Trường
hợp người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ
quan có trách nhiệm bồi thường thông qua đường bưu điện thì gửi bản sao có
chứng thực văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và bản
sao có chứng thực giấy ủy quyền.
Trường hợp người
bị thiệt hại chết mà người thừa kế của người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi
thường thì ngoài các tài liệu trên, hồ sơ yêu cầu bồi thường còn phải có các
tài liệu sau đây:
+ Di chúc của
người bị thiệt hại hoặc văn bản hợp pháp khác chứng minh quyền thừa kế của
người yêu cầu bồi thường;
+ Văn bản ủy quyền
hợp pháp về việc cử một người trong những người thừa kế hoặc cử người khác
không phải là người thừa kế làm người đại diện cho những người thừa kế của
người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường, trong trường hợp người
bị thiệt hại có nhiều người thừa kế;
+ Chứng minh thư
nhân dân và các loại giấy tờ chứng minh quan hệ của họ đối với người bị thiệt
hại như: hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của người yêu
cầu bồi thường… hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị thiệt hại
cư trú hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc xác
nhận người bị thiệt hại là thân nhân của người yêu cầu bồi thường.
Trường
hợp người bị thiệt hại trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có
trách nhiệm bồi thường thì gửi bản photocopy các giấy tờ này, đồng thời mang
theo bản chính để đối chiếu.
Trường
hợp người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ
quan có trách nhiệm bồi thường thông qua đường bưu điện thì gửi bản sao có
chứng thực các giấy tờ này.
* Số lượng hồ
sơ: Không quy định.
- Thời hạn giải quyết hồ sơ:
+ Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp
lệ;
+ Xác minh thiệt hại: Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có
nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác
minh thiệt hại có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
+ Thương lượng bồi thường: Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người
đại diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện
việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại;
trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể
kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày;
+ Quyết định giải quyết bồi
thường: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan
có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
- Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Cơ quan
có trách nhiệm bồi thường.
- Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân, tổ chức.
- Tên mẫu đơn,
mẫu tờ khai: Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a, 01b hoặc
1c Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày
14/12/2015).
- Lệ phí: Không.
- Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Quyết
định hành chính.
- Yêu cầu điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước trong hoạt động quản lý hành chính chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện
sau đây:
+ Có văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
+ Hành vi trái pháp luật của người
thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 13 của
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+ Có thiệt hại thực tế xảy ra;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa
thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
Nhà nước không bồi thường đối với
thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi
hành công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một
phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
- Căn cứ pháp
lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước 2009;
+ Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+ Thông tư liên tịch
số 18/2015/TTLT/BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 của Bộ Tư Pháp, Bộ Tài chính,
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường nhà nước trong
hoạt động quản lý hành chính./.
Mẫu số 01a (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
18/2015/TTLT/BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
————————————
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(đối với cá nhân bị thiệt hại)
Kính
gửi:...........................(Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi
là:…………………………………………………………………..
Địa
chỉ:..........................................................................................................
Căn cứ (nêu tên
văn bản quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP
ngày 14/12/2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ), tôi đề
nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Yêu cầu thu
thập văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(Trong trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành văn bản xác định hành vi trái pháp
luật của người thi hành công vụ nhưng người bị thiệt hại không có khả năng cung
cấp văn bản đó).
2. Thiệt hại do
tài sản bị xâm phạm (nếu có)
Tên tài
sản:......................................................................................................
Đặc điểm của tài
sản (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản,
nơi mua tài sản…):................................................................
.........................................................................................................................
Tình trạng tài sản
(bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng):......................................
Giá trị tài sản
khi
mua:....................................................................................
Giá trị tài sản
khi bị xâm
phạm:......................................................................
Thiệt hại do việc
không sử dụng, khai thác tài sản (nếu có):
.........................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu bồi
thường:.................................................................................
3. Thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu có)
……………………...…………………….....................................................
.........................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
4. Thiệt hại do
tổn thất về tinh thần (nếu có)
a) Trường hợp bị
tạm giữ, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
Số ngày bị tạm giữ
/ bị đưa vào trường giáo dưỡng / cơ sở giáo dục / cơ sở chữa bệnh (từ
ngày ...................đến ngày.....................): …………………. ngày.
Số tiền yêu cầu
bồi thường:.............................................................................
b) Trường hợp sức
khoẻ bị xâm phạm
Mức độ sức khoẻ bị
tổn hại:…………………………………………………
Số tiền yêu cầu
bồi
thường:.............................................................................
5. Thiệt hại về
vật chất do bị tổn hại về sức khỏe (nếu có)
a) Chi phí hợp lý
cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm
sút, bao
gồm:.........................................................................
........................................................................................................................
(Kèm theo hồ sơ
bệnh án, hóa đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên).
b) Chi phí hợp lý
và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời
gian điều trị (nếu
có):................................................................
........................................................................................................................
(Kèm theo giấy
tờ chứng minh những khoản tiền trên)
c) Trường hợp
người bị thiệt hại mất khả năng lao động
- Chi phí hợp lý
cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại (nếu có):
..........................................................................................................................
- Khoản tiền cấp
dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
(nếu có):
........................................................................................................................
(Kèm theo giấy
tờ chứng minh những khoản tiền trên)
6. Tổng cộng số
tiền đề nghị bồi thường
........................................................................................................................
Đề nghị Quý Cơ
quan xem xét, giải quyết bồi thường cho Tôi về những thiệt hại trên theo quy
định của pháp luật./.
|
…….. ngày….. tháng….. năm……
Người yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 01b (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
————————————
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
(đối với trường hợp người bị thiệt hại chết)
Kính
gửi:………...............(Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi
là:…………………………………………………..………………
Địa
chỉ:..........................................................................................................
Là: ……….. (Ghi rõ
quan hệ với người bị thiệt hại là: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi, người trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại, người được
người bị thiệt hại trực tiếp nuôi dưỡng).
Được sự ủy quyền
của những người sau (nếu có):
.......................................................................................................................
Căn cứ (nêu tên
văn bản quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP
ngày 14/12/2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ), tôi đề
nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Yêu cầu thu
thập văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(Trong trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành văn bản xác định hành vi trái pháp
luật của người thi hành công vụ nhưng người bị thiệt hại không có khả năng cung
cấp văn bản đó).
2. Thiệt hại do
tổn thất về tinh thần……………………………………....
.........................................................................................................................
3. Chi phí cho
việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết (nếu có) …………………………………………………….........
........................................................................................................................
(Kèm theo hồ sơ
bệnh án, hóa đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên)
4. Khoản tiền
cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng (nếu có)…………………………………………
(Kèm theo giấy
tờ chứng minh những khoản tiền cấp dưỡng trên)
5. Chi phí mai
táng…………………………………………………………
…………………………………………………………................................
(Kèm theo giấy
chứng tử)
6. Tổng cộng số
tiền đề nghị bồi thường ……………………………….....
……………………………………………………………………………
Đề nghị Quý Cơ quan
xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại cho Tôi theo quy định của pháp luật./.
Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn
(Về mối quan hệ giữa người yêu cầu bồi thường và
người bị thiệt hại đã chết)
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
…….. ngày….. tháng….. năm…….
Người yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 01c (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015
hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(đối với tổ chức bị thiệt hại)
Kính gửi: ……………………… (Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tổ chức:
.................................................................................................
Địa chỉ:
........................................................................................................
Căn cứ (nêu tên
văn bản quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP
ngày 14/12/2015 của Bộ Tư pháp, Bộ
Tài chính và Thanh tra Chính phủ), tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết
bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước, bao gồm các khoản sau:
1. Thiệt hại
do tài sản bị xâm phạm (nếu có)
Tên tài sản:
...................................................................................................
Đặc điểm của
tài sản (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài
sản, nơi mua tài sản …):
.....................................................................................................................
Tình trạng tài
sản (bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng): ...................................
Giá trị tài sản
khi mua: .................................................................................
Giá trị tài sản
khi bị xâm phạm:
...................................................................
Thiệt hại do
việc không sử dụng, khai thác tài sản (nếu có): .......................
.......................................................................................................................
(Kèm theo
tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu bồi
thường:
............................................................................
2. Thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu có)
.......................................................................................................................
(Kèm theo
tài liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
3. Tổng cộng
số tiền đề nghị bồi thường ...................................................
Đề nghị Quý Cơ
quan xem xét, giải quyết bồi thường về những thiệt hại trên theo quy định của
pháp luật./.
|
…….. ngày … tháng … năm ……
Thủ trưởng cơ quan/đơn vị
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
03. Thủ tục: Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường.
- Trình tự thực
hiện:
Người thực hiện
việc chuyển giao phải trực tiếp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
cho người bị thiệt hại. Người bị thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ
giao nhận quyết định giải quyết bồi thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại
được tính là ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường.
- Cách thức
thực hiện: Người thực hiện việc chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người bị thiệt hại cư trú. (sửa đổi, bổ sung)
- Thành phần,
số lượng hồ sơ:
+ Quyết định giải
quyết bồi thường;
+ Biên bản hoặc sổ
giao nhận quyết định giải quyết bồi thường.
* Số lượng hồ
sơ: Không quy định.
- Thời hạn giải
quyết hồ sơ: Chưa quy định.
- Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
+ Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường;
+ UBND cấp xã nơi cá nhân bị thiệt
hại cư trú hoặc nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển
giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua UBND cấp xã.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân, tổ chức.
- Tên mẫu đơn,
mẫu tờ khai: Không.
- Lệ phí: Không.
- Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Biên bản
hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường.
- Yêu cầu điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
- Căn cứ pháp
lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước năm 2009;
+ Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+ Thông tư liên
tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 của Bộ Tư Pháp, Bộ Tài chính,
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường nhà nước trong
hoạt động quản lý hành chính./.
04. Thủ tục: Chi
trả tiền bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
- Trình tự thực
hiện: (sửa đổi, bổ sung).
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ
quan có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ
quan tài chính cùng cấp; trường hợp là cơ quan hưởng kinh phí từ ngân sách
trung ương thì chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý cấp trên.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí hoặc có văn bản gửi cơ
quan tài chính cùng cấp đề nghị cấp kinh phí bồi thường; trường hợp hồ sơ chưa
hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa
đổi, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá
15 ngày.
+ Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ
quan tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường
để chi trả cho người bị thiệt hại.
+ Sau khi nhận được kinh phí do cơ
quan tài chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi
thường phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân
nhân của người bị thiệt hại.
- Cách thức
thực hiện: Thực hiện một lần bằng tiền mặt cho người
được nhận tiền bồi thường hoặc chuyển khoản theo yêu cầu của người nhận tiền
bồi thường. (sửa đổi, bổ sung)
- Thành phần,
số lượng hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị
cấp bồi thường kinh phí;
+ Bản sao văn bản,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật
của người thi hành công vụ;
+ Bản án, quyết
định giải quyết bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
* Số lượng hồ
sơ: Không quy định.
- Thời hạn giải
quyết hồ sơ: 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ bồi thường hợp lệ.
- Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Cơ quan
có trách nhiệm bồi thường.
- Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá
nhân, tổ chức.
- Tên mẫu đơn,
mẫu tờ khai: Không.
- Lệ phí: Không.
- Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Biên bản
giao nhận tiền bồi thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
- Yêu cầu điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không.
- Căn cứ pháp
lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước 2009;
+ Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+ Thông tư liên
tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy
định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+ Thông tư liên
tịch số 18/2015/TTLT/BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 của Bộ Tư Pháp, Bộ Tài chính,
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường nhà nước trong
hoạt động quản lý hành chính./.
05. Thủ tục: Giải
quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần đầu.
- Trình tự thực
hiện:
+ Người bị thiệt
hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm
quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội
dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối
thoại;
+ Ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Cách thức
thực hiện: Nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
- Thành phần,
số lượng hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại
hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng
cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm
tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức
đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải
quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu
khác có liên quan.
* Số lượng hồ
sơ: Không quy định.
- Thời hạn giải
quyết:
+ Không quá 30
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng
xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
- Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
+ Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
+ Giám đốc Sở và
cấp tương đương;
+ Thủ trưởng cơ
quan thuộc Sở và cấp tương đương;
- Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu.
- Lệ phí: Không.
- Tên mẫu đơn,
mẫu tờ khai: Không.
- Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính: (sửa đổi, bổ
sung).
* Nội dung đơn
khiếu nại: Trường hợp khiếu nại được thực hiện
bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên,
địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị
khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại
và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu
nại ký tên hoặc điểm chỉ.
* Có căn cứ cho
rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi
thường, người có thẩm quyền trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách
nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự là trái
pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4
Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
* Thời hiệu khiếu
nại:
+ Thời hiệu khiếu
nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động
quản lý hành chính và thi hành án dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người
khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau,
thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách
quan khác mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở
ngại đó không tính vào thời hiệu.
* Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy
định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc
thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc
thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu
bồi thường đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người
khiếu nại hoặc không hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu
bồi thường không đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu
cầu bồi thường.
(2) Trường hợp
khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời
gian thực hiện khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu
bồi thường quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau
đây gọi tắt là Luật TNBTCNN).
+ Khiếu nại việc
cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi
thường theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật TNBTCNN (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2010/NĐ-CP);
(2) Người được Thủ
trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải
quyết bồi thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi
trả chi phí định giá, giám định lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN
thì người khiếu nại có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi
trả chi phí định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc
thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị
thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc
thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị
thiệt hại được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển
giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một
trong những người được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển
giao quyết định giải quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc
thực hiện thủ tục trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc
thực hiện thủ tục trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau:
(1) Quá thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị
huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho
người bị thiệt hại về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được
trả lại cho người bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc
điểm khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc
chi trả tiền bồi thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi
trả tiền bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính
cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi
thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại
về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc
xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem
xét trách nhiệm hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia
Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại
khoản 2 Điều 13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức
làm việc của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo
quy định tại Điều 15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định
hoàn trả xác định mức hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ
thiệt hại, mức độ lỗi và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách
nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại
Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành
công vụ có trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
- Căn cứ pháp
lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước năm 2009;
+ Luật Khiếu nại
năm 2011;
+ Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+ Nghị định số
75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Khiếu nại;
+ Thông tư liên
tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra
Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi
thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự./.
06. Thủ tục: Giải
quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần hai.
- Trình tự thực
hiện:
+ Người bị thiệt
hại gửi đơn khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm
quyền thụ lý giải quyết;
+ Xác minh nội
dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối
thoại;
+ Ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại;
+ Gửi quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai.
- Cách thức
thực hiện: Nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
- Thành phần,
số lượng hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại
hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng
cứ do các bên cung cấp;
+ Biên bản kiểm
tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức
đối thoại (nếu có);
+ Quyết định giải
quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu
khác có liên quan.
* Số lượng hồ
sơ: Không quy định.
- Thời hạn giải
quyết:
+
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
+
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
- Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
+ Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
+ Giám đốc Sở và
cấp tương đương;
- Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai.
- Tên mẫu đơn,
mẫu tờ khai: Không.
- Lệ phí (nếu có): Không.
- Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính:
* Nội dung đơn
khiếu nại: Trường hợp khiếu nại được thực hiện
bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên,
địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu
nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và
yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại
ký tên hoặc điểm chỉ.
* Người khiếu nại
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy
định mà khiếu nại không được giải quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
* Thời hiệu khiếu
nại:
+ Thời hiệu khiếu
nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động
quản lý hành chính và thi hành án dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người
khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau,
thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách
quan khác mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở
ngại đó không tính vào thời hiệu.
* Yêu cầu, điều
kiện thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy
định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc
thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc
thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi
thường đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách
nhiệm bồi thường không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại
hoặc không hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu
bồi thường không đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu
cầu bồi thường.
(2) Trường hợp
khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời
gian thực hiện khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu
bồi thường quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
+ Khiếu nại việc
cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một
trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi
thường theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ
trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải
quyết bồi thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại chi
trả chi phí định giá, giám định lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì
người khiếu nại có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả
chi phí định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc
thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị
thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc
thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị
thiệt hại được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển
giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một
trong những người được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển
giao quyết định giải quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản
3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
+ Khiếu nại việc
thực hiện thủ tục trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc
thực hiện thủ tục trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau:
(1) Quá thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị
huỷ bỏ mà cơ quan đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho
người bị thiệt hại về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được
trả lại cho người bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc
điểm khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc
chi trả tiền bồi thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi
trả tiền bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính
cấp mà cơ quan có trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi
thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại
về hình thức, phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc
xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem
xét trách nhiệm hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia
Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại
khoản 2 Điều 13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Phương thức
làm việc của Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo
quy định tại Điều 15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(3) Quyết định
hoàn trả xác định mức hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ
thiệt hại, mức độ lỗi và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách
nhiệm hoàn trả hoặc việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại
Điều 16 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(4) Người thi hành
công vụ có trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
- Căn cứ pháp
lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước năm 2009;
+ Luật Khiếu nại
năm 2011;
+ Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+ Nghị định số
75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Khiếu nại;
+ Thông tư liên
tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra
Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi
thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự./.