ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3823/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 31 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN AN TOÀN GIAO THÔNG
TỈNH VÀ BAN AN TOÀN GIAO THÔNG CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
22/2017/QĐ-TTg ngày 22/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số: 415/TTr-SNV ngày 25/8/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về
tổ chức và hoạt động của Ban An toàn giao thông tỉnh và Ban An toàn giao thông
các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 19/3/2012 của UBND tỉnh Lào Cai về kiện toàn
Ban An toàn giao thông tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Ban An toàn giao thông tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Ủy ban ATGT Quốc gia (b/c);
- TT. TU, HĐND,UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Lào Cai;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, QLĐT1, NC2
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN AN TOÀN GIAO THÔNG TỈNH VÀ BAN AN TOÀN
GIAO THÔNG CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ; XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3823/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai)
Chương I
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN AN TOÀN GIAO THÔNG TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Ban An toàn giao thông tỉnh là tổ
chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
việc phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và khắc
phục ùn tắc giao thông trên địa bàn.
2. Ban An toàn giao thông tỉnh được sử
dụng con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Kế hoạch và biện pháp phối hợp các
ban, ngành và chính quyền các cấp trong việc thực hiện các giải pháp bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông.
b) Chủ trương kiện toàn Ban An toàn
giao thông cấp huyện, phường, xã, thị trấn để triển khai có hiệu quả công tác bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo và đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các ngành, tổ chức và các đoàn
thể trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao
thông trên địa bàn.
3. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
trong mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn về các quy định của pháp luật, chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và quy định của các bộ, ngành liên quan đến
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
4. Báo cáo khẩn cấp Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia về tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; phối hợp
chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc phục, hạn chế hậu quả do tai nạn giao
thông gây ra, chỉ đạo cơ quan chức năng xác định nguyên nhân và đề xuất kịp thời
biện pháp ngăn chặn; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) hoặc đột
xuất về tình hình trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc
giao thông.
5. Quy định chế độ, phạm vi trách nhiệm
của các cơ quan thành viên và từng thành viên của ban; quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Văn phòng Ban.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Thành
phần, Cơ quan giúp việc
1. Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy
viên Ban An toàn giao thông tỉnh:
a) Trưởng ban là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Phó Trưởng ban thường trực là Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Trưởng ban là Giám đốc Sở Giao
thông vận tải; Phó giám đốc Công an tỉnh (phụ trách khối cảnh sát);
d) Ủy viên Ban An toàn giao thông tỉnh
gồm:
- Chánh Văn phòng Ban An toàn giao
thông là Ủy viên chuyên trách;
- Phó Giám đốc các Sở: Tài chính;
Giáo dục và Đào tạo; Thông tin và Truyền thông; Y tế;
- Phó Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân
sự tỉnh;
- Phó Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh;
- Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố;
- Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh;
- Phó Tổng biên tập Báo Lào Cai;
- Mời: Phó Bí thư Tỉnh đoàn; Phó Chủ
tịch: Ủy ban Mặt trật Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh, Hội Nông dân tham gia ủy viên.
đ) Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và
công tác cán bộ từng thời điểm cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Trưởng ban An
toàn giao thông tỉnh xem xét quyết định bổ sung lãnh đạo, ủy viên Ban An toàn
giao thông tỉnh.
2. Cơ quan thường trực của Ban An
toàn giao thông tỉnh là Sở Giao thông vận tải.
3. Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh
(gọi tắt là Văn phòng Ban):
a) Văn phòng Ban là cơ quan chuyên
trách giúp việc Ban An toàn giao thông tỉnh. Nhân sự Văn phòng Ban bao gồm
Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng và các chuyên viên.
b) Biên chế của Văn phòng Ban: Trong năm 2017, giữ ổn định biên
chế của Văn phòng Ban An toàn giao thông. Từ năm 2018, UBND tỉnh giao định xuất
số lượng người làm việc cho Văn phòng theo vị trí việc làm được UBND tỉnh phê
duyệt (gồm: Chánh Văn phòng, 01
Phó Chánh Văn phòng và 03 chuyên viên làm nhiệm vụ tổng hợp giúp việc); Văn
phòng Ban thực hiện cơ chế tự đảm bảo kinh phí hoạt động (tự đảm bảo kinh phí
chi thường xuyên).
c) Trụ sở Văn phòng Ban đặt tại: Khối
7 - Đại lộ Trần Hưng Đạo, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
d) Văn phòng Ban sử dụng con dấu và
tài khoản của Ban An toàn giao thông; có trách nhiệm lập: Dự toán, báo cáo quyết
toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban An toàn giao thông; đảm bảo kinh phí
thực hiện việc phối hợp với các ngành trong công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN AN TOÀN GIAO THÔNG CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 4. Vị trí,
chức năng
Ban An toàn giao thông cấp huyện là tổ
chức phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc
phục ùn tắc giao thông tại các huyện, thành phố.
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Đề xuất với UBND cấp huyện kế hoạch
và biện pháp phối hợp các phòng, ban, các đơn vị và các xã, phường, thị trấn
trong việc thực hiện, triển khai các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn và khắc
phục ùn tắc giao thông trên địa bàn.
2. Giúp chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo
và đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các phòng, ban, các tổ chức và các đoàn
thể, UBND các phường, xã, thị trấn trong việc thực hiện công tác bảo đảm trật tự
an toàn giao thông trên địa bàn.
3. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
trong mọi tầng lớp nhân dân về các quy định của pháp luật, chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước, các bộ, ngành Trung ương và chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban An
toàn giao thông tỉnh về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
4. Báo cáo khẩn cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban An toàn giao thông tỉnh về
tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; chủ trì khắc phục
và hạn chế hậu quả do tai nạn giao thông xảy ra, xác định nguyên nhân và đề xuất
kịp thời biện pháp ngăn chặn; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (tuần, tháng,
quý, năm), các báo cáo theo chuyên đề, kế hoạch hoặc báo cáo đột xuất về tình
hình trật tự an toàn, tai nạn và ùn tắc giao thông trên địa bàn.
5. Quy định nhiệm vụ và quyền hạn Ban
An toàn giao thông cấp xã.
6. Quy định chế độ phạm vi trách nhiệm
của cơ quan giúp việc (thường trực), các cơ quan thành viên và từng thành viên của
Ban An toàn giao thông cấp huyện, cấp xã.
7. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giao và các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Thành phần,
Cơ quan thường trực Ban An toàn giao thông cấp huyện, cấp xã
1. Thành phần Ban An toàn giao thông
cấp huyện gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các Ủy viên.
a) Trưởng ban là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố;
b) Phó Trưởng ban thường trực là Trưởng
Công an huyện, thành phố;
c) Phó Trưởng ban là Trưởng phòng
Kinh tế hạ tầng huyện (thành phố Lào Cai là Phòng Quản lý đô thị thành phố).
d) Các ủy viên, gồm:
- Thủ trưởng các phòng ban, đơn vị,
Chủ tịch UBND thị trấn, phường, xã trực thuộc huyện, thành phố;
- Mời Chủ tịch: Mặt trận Tổ quốc, Hội
Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh; Bí thư huyện đoàn, thành đoàn tham
gia.
đ) Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và
công tác cán bộ từng thời điểm cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Trưởng ban An
toàn giao thông huyện, thành phố xem xét quyết định bổ sung lãnh đạo, ủy viên Ban.
2. Cơ quan thường trực Ban An toàn
giao thông huyện, thành phố là Công an huyện, thành phố.
Giao cho Phòng Kinh tế và Hạ tầng phối
hợp với cơ quan thường trực (Công an huyện, thành phố) thực hiện nhiệm vụ theo
dõi, tổng hợp báo cáo công tác an toàn giao thông (thành phố Lào Cai là Phòng
Quản lý đô thị) trên địa bàn.
Ban An toàn giao thông huyện, thành
phố được sử dụng con dấu của cơ quan thường trực, mở tài khoản tại kho bạc nhà
nước theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm lập: Dự toán, báo cáo quyết
toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban An toàn giao thông, đảm bảo kinh phí của
các đơn vị trong việc phối hợp thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn giao
thông, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Thành phần Ban An toàn giao thông
cấp xã:
- Trưởng ban là Chủ tịch Ủy ban nhân
xã, phường, thị trấn;
- Phó Trưởng ban thường trực là Trưởng
công an xã, phường, thị trấn trực
thuộc huyện, thành phố;
- Các ủy viên là Trưởng các ban,
ngành; Chủ tịch: Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân
thuộc, xã, phường, thị trấn.
4. Bộ phận thường trực, giúp việc của
Ban An toàn giao thông cấp xã là Công an xã, phường, thị trấn. Chủ tịch UBND huyện, thành phố chỉ đạo Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn ban hành Quy chế hoạt động của Ban An toàn
giao thông xã, phường, thị trấn.
Điều 7. Chế độ
làm việc
1. Ban An toàn giao thông tỉnh họp định
kỳ mỗi quý một lần; Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố; phường, xã, thị
trấn họp định kỳ mỗi tháng một lần. Khi phát sinh nhiệm vụ cấp bách, Trưởng ban
có thể triệu tập cuộc họp bất thường.
2. Các thành viên Ban An toàn giao
thông (cấp tỉnh, huyện, xã) làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm của các thành viên trước Trưởng ban.
Các thành viên được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định. Các công chức, viên
chức chuyên trách được hưởng lương và các chế độ theo quy định.
3. Trưởng ban An toàn giao thông ban
hành Quy chế hoạt động của Ban, Văn phòng Ban (cấp tỉnh), cơ quan thường trực
(cấp huyện, thành phố, phường xã), việc phân công nhiệm vụ và quy định trách
nhiệm cụ thể cho từng thành viên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Kinh phí
hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban An toàn
giao thông tỉnh, các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn do ngân sách nhà nước
cấp theo phân cấp, các khoản hỗ trợ, viện trợ và nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật.
2. Giao cho Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông tỉnh và các cơ quan có liên
quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý các nguồn thu, chi và kinh
phí hoạt động của Ban An toàn giao thông theo Thông báo số 335/TB-VPCP ngày
03/8/2017 của Văn phòng Chính phủ và Thông tư số 137/2013/TT-BTC ngày
07/10/2013 hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm
trật tự an toàn giao thông do ngân sách Nhà nước cấp; hướng dẫn quản lý các nguồn
ngoài ngân sách để hỗ trợ các nạn nhân tai nạn giao thông khắc phục hậu quả,
hòa nhập cộng đồng và tiếp tục phát triển.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các
cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm
thực hiện Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông
vận tải phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.