ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2021/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 08 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG NHIỆM KỲ
2021-2026
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Quyết định số
45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chế độ
họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính
nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, nhiệm kỳ
2021-2026.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
Quyết định số 36/2019/QĐ-UBND ngày 19
tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về ban hành Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2016 - 2021 hết hiệu lực kể từ ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Thủ
trưởng các Sở, Ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Cao Bằng;
- UBMTTQ VN và các tổ chức chính trị - XH tỉnh;
- Viện KSND tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh;
- VPUB: LĐVP, các CV, các đơn vị trực thuộc;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH (HT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG NHIỆM
KỲ 2021-2026
(Kèm theo Quyết định số: 38/2021/QĐ-UBND Ngày 08 tháng 11 năm 2021 của UBND
tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định về nguyên tắc làm việc; chế độ làm việc; trách nhiệm; quan hệ công
tác; cách thức và quy trình giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện văn bản và nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng giao.
2. Các thành viên
UBND tỉnh, các sở, ban ngành, các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện,
thành phố và tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh làm
việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập
thể UBND tỉnh, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh và Ủy viên UBND tỉnh.
2. Đề cao trách
nhiệm cá nhân của người đứng đầu, mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một người chủ trì
và chịu trách nhiệm. Nhiệm vụ giao cho sở, ban ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh,
UBND các huyện, thành phố thì Giám đốc sở, người đứng đầu ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố phải chịu trách nhiệm.
3. Mỗi thành viên
UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ công tác của mình trước UBND tỉnh
và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND
tỉnh trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh và cơ quan Nhà nước cấp trên.
4. Giải quyết
công việc đúng phạm vi thẩm quyền được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo
các quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của UBND tỉnh và chương trình, kế
hoạch công tác; bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải
quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
pháp luật quy định; bảo đảm nguyên tắc cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp trên; công khai, minh bạch và hiệu quả.
5. Thực hiện phân
cấp hợp lý cho UBND các huyện, thành phố theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự
quản lý thống nhất của UBND tỉnh; đồng thời phát huy tính chủ động, trách nhiệm,
tinh thần sáng tạo của chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND
tỉnh
1. UBND tỉnh giải
quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức chính quyền
địa phương. UBND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn
đề được quy định tại Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và những vấn đề
quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
2. Cách thức giải
quyết công việc của UBND tỉnh:
a) Thảo luận và
quyết định các vấn đề tại phiên họp thường kỳ, chuyên đề hoặc giải quyết công
việc phát sinh đột xuất của UBND tỉnh;
b) Đối với những
vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể,
không có điều kiện tổ chức họp tập thể UBND tỉnh, thì theo chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu ghi ý kiến đến từng
thành viên UBND tỉnh để lấy ý kiến;
c) Các quyết định
của UBND tỉnh phải được trên 50% tổng số thành viên UBND tỉnh đồng ý thông qua.
Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng Phiếu ghi ý kiến, nếu số phiếu đồng
ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh đã biểu
quyết. Các thành viên UBND tỉnh được thảo luận dân chủ và có quyền bảo lưu ý kiến
nhưng không được nói và làm trái với quyết định của UBND tỉnh;
Đối với vấn đề
chưa được đa số các thành viên UBND tỉnh đồng ý, Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định đưa vấn đề này ra tại phiên họp gần nhất để thảo luận
thêm.
3. UBND tỉnh thảo
luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:
a) Chương trình
công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hằng năm;
b) Tình hình kinh
tế- xã hội hằng tháng, cả năm và những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội;
c) Chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội; dự toán ngân sách nhà nước của
tỉnh hằng năm; quyết toán ngân sách nhà nước;
d) Cơ cấu tổ chức
của UBND tỉnh; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; đề nghị cơ quan có thẩm quyền trong việc
thành lập, giải thể, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính cấp huyện,
cấp xã trực thuộc tỉnh;
đ) Kiểm điểm công
tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện Quy chế
làm việc của UBND tỉnh;
e) Những giải
pháp có tính đột phá trên các lĩnh vực; các báo cáo, đề án hoặc vấn đề đột xuất,
quan trọng, cần thiết khác theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh;
g) Thông qua các
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;
h) Những vấn đề
mà pháp luật quy định UBND tỉnh phải thảo luận, quyết định;
i) Những vấn đề
quan trọng cần thiết khác theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ
tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND
tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn theo Hiến
pháp, pháp luật và Luật Tổ chức chính quyền địa phương; lãnh đạo công tác của
UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh, người đứng đầu cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố.
2. Trực tiếp chỉ
đạo, điều hành các công việc lớn, quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược
trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
tỉnh.
3. Có trách nhiệm,
quyền hạn giải quyết các công việc và quyết định những vấn đề quy định tại Điều
22, Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và những vấn đề khác mà pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Trong trường hợp
vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc (thiên tai, dịch bệnh, sự cố
môi trường, cháy, nổ, tai nạn nghiêm trọng,...), Chủ tịch UBND tỉnh có thể trực
tiếp chỉ đạo xử lý công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của người đứng đầu các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.
5. Cách thức giải
quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Chủ tịch UBND
tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh
thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và được tổng hợp trong Phiếu trình giải
quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh theo quy định tại Quy chế này. Trường hợp
cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể thành lập các tổ tư vấn để tham mưu, giúp
Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc;
b) Khi vắng mặt
và nếu thấy cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền một Phó Chủ tịch UBND tỉnh thay
mặt lãnh đạo công tác của UBND tỉnh và giải quyết công việc do Chủ tịch UBND tỉnh
phụ trách. Khi Phó Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt thì Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp
giải quyết hoặc phân công một Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác xử lý công việc đã
phân công cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh đó;
c) Trực tiếp phân
công hoặc cùng Phó Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh họp, làm việc với lãnh
đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tham khảo ý kiến trước khi quyết
định;
d) Thành lập các
tổ chức liên ngành để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên
quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian
dài;
đ) Ủy quyền cho
Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các Ủy viên UBND tỉnh chủ trì làm việc với lãnh đạo
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tổng hợp các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh mà các cơ quan còn có ý kiến khác nhau, trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định;
e) Ủy quyền cho
thành viên UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh trình đề án, dự án, dự thảo báo cáo của
UBND tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan khác theo quy định;
g) Các cách thức
khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
6. Chủ tịch UBND
tỉnh trực tiếp xem xét, ký duyệt các loại văn bản sau đây:
a) Ký thay mặt
UBND tỉnh đối với các văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh (Ký thay mặt UBND
tỉnh đối với các văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Chủ tịch trực tiếp phụ
trách);
b) Các văn bản
trình gửi, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, các văn bản phục vụ kỳ họp HĐND tỉnh;
c) Các quyết định,
chỉ thị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; các báo cáo (tháng, quý, 6
tháng, năm, các chuyên đề công việc), chương trình công tác (tháng, quý, 6 tháng,
năm, theo chuyên đề công việc), kế hoạch; dự án; đề án thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh;
d) Các văn bản để
quyết định những vấn đề về chủ trương, biện pháp quan trọng hoặc có tính nguyên
tắc mà chưa có văn bản quy định; những vấn đề mới phát sinh; những vấn đề nhạy
cảm, đột xuất xảy ra, dễ gây tác động, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao,... trên địa bàn tỉnh;
đ) Các văn bản để
quyết định, chỉ đạo, giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND tỉnh
trực tiếp phụ trách và các văn bản thuộc lĩnh vực đã phân công cho các Phó Chủ
tịch (trường hợp cấp bách, cần thiết);
e) Các văn bản để
giải quyết những vấn đề quan trọng khác.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND
tỉnh
1. Chủ tịch UBND
tỉnh phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công
việc theo các nguyên tắc sau:
a) Mỗi Phó Chủ tịch
UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân công chỉ đạo, xử lý thường xuyên các
công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong một số lĩnh vực
công tác của UBND tỉnh; theo dõi, chỉ đạo một số cơ quan, đơn vị, địa bàn thuộc
tỉnh;
b) Trong phạm vi
lĩnh vực công việc được giao, Phó Chủ tịch UBND tỉnh được sử dụng quyền hạn của
Chủ tịch UBND tỉnh, nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh khi giải quyết các công việc
và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch UBND tỉnh về những quyết
định của mình;
c) Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ động giải quyết công việc được phân công; trường hợp nếu có phát
sinh những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh; trong thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ
tịch UBND tỉnh khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch UBND tỉnh đó để giải
quyết. Trường hợp giữa các Phó Chủ tịch UBND tỉnh còn có ý kiến khác nhau thì
Phó Chủ tịch UBND tỉnh đang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
2. Trong phạm vi
công việc được phân công, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Chỉ đạo các sở,
ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch,
dự án, đề án, văn bản để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh;
b) Chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành
phố tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các
nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; các quyết định, chỉ thị, chương trình, kế hoạch
của UBND tỉnh; các vấn đề quản lý khác trong lĩnh vực được Chủ tịch UBND tỉnh
phân công; phát hiện và báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề cần sửa
đổi, bổ sung;
c) Nếu phát hiện
các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố ban hành văn
bản, việc làm trái với quy định của pháp luật, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có quyền
thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản, việc làm
sai trái đó; đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp xử lý kịp thời;
d) Chủ trì xử lý
những vấn đề cần phối hợp liên ngành và xem xét, xử lý những kiến nghị của các
sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong phạm vi được phân công;
đ) Thường xuyên
theo dõi và xử lý các vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực, đơn vị, địa bàn được phân công
phụ trách. Giải quyết những vấn đề phát sinh hằng ngày thuộc phạm vi mình phụ
trách. Định kỳ hoặc đột xuất, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm việc, kiểm tra các mặt
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao của các sở, ban, ngành, cơ quan
thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố;
e) Chấp hành và
thực hiện những công việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao;
g) Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với lĩnh vực công tác được phân công phụ
trách.
3. Phó Chủ tịch
UBND tỉnh ký thay Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản trong phạm vi giải quyết công
việc, bao gồm: Ký thay Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch UBND tỉnh, các văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trong phạm vi lĩnh vực,
công việc được Chủ tịch UBND tỉnh phân công, ủy quyền (trừ các văn bản quy định
tại khoản 6 Điều 4 Quy chế này).
a) Các quyết định,
chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền;
b) Các văn bản để
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị
thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Các văn bản
khác được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền;
Các văn bản trên
được phát hành và gửi Chủ tịch UBND tỉnh để báo cáo.
4. Những vấn đề
Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh trước khi quyết
định:
a) Các quyết định,
chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền ký;
b) Những vấn đề
thuộc chủ trương, biện pháp, quan trọng trong lĩnh vực phụ trách, cần phải báo
cáo: các cơ quan Trung ương; Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy,
Bí thư Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
c) Giải quyết những
vấn đề quan trọng, nhạy cảm đột xuất xảy ra, dễ gây tác động, ảnh hưởng đến
tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao, thông tin dư luận,...
trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Mối quan hệ trong giải quyết công việc giữa Chủ tịch UBND tỉnh
với các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và giữa các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Ngoài lĩnh vực
được phân công phụ trách, khi có yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất, những vấn đề mới nảy
sinh, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các
công việc, phụ trách một số chuyên đề công tác của UBND tỉnh.
2. Các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phải chủ động phối hợp chặt chẽ để giải quyết có hiệu quả công việc
theo nguyên tắc sau:
a) Những công việc
thuộc lĩnh vực do Phó Chủ tịch UBND tỉnh nào phụ trách thì Phó Chủ tịch UBND tỉnh
đó chịu trách nhiệm giải quyết và ký các văn bản ban hành (trừ các văn bản quy
định Chủ tịch UBND tỉnh ký);
b) Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách các lĩnh vực công tác có trách nhiệm cho ý kiến trước khi
đưa ra xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh hoặc tập thể UBND tỉnh;
c) Trong quá
trình làm việc, kiểm tra công tác, chỉ đạo giải quyết công việc được phân công
phụ trách, nếu có vấn đề cấp bách không thuộc lĩnh vực phụ trách nhưng các đơn
vị đó xin ý kiến cần giải quyết ngay thì Phó Chủ tịch UBND tỉnh được quyền chỉ
đạo giải quyết theo đúng quy định của pháp luật, quan điểm chỉ đạo của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, sau đó trao đổi lại để Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực đó biết để giải quyết tiếp; nếu có ý kiến giải quyết
khác nhau thì Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực đó báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định. Trường hợp vấn đề đơn vị xin ý kiến không thuộc lĩnh vực
mình phụ trách, mà không cấp bách, yêu cầu đơn vị đó gửi văn bản hoặc trực tiếp
báo cáo Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực đó chỉ đạo giải quyết. Các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải phối hợp, hỗ trợ nhau trong giải quyết công việc,
thực hiện các nhiệm vụ mà Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Khi Chủ tịch
UBND tỉnh điều chỉnh sự phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thì
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu
liên quan cho nhau bằng biên bản và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh bằng văn bản.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Ủy viên UBND
tỉnh
1. Ủy viên UBND tỉnh
được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể; chịu trách
nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND tỉnh về công việc thuộc lĩnh vực được giao.
2. Tham gia giải
quyết các công việc chung của tập thể UBND tỉnh; cùng tập thể UBND tỉnh quyết định
và liên đới chịu trách nhiệm đối với các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của
UBND tỉnh; nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các chủ
trương, chính sách, cơ chế, văn bản quy phạm pháp luật cần thiết ban hành hoặc
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trong và ngoài lĩnh
vực mình phụ trách; chủ động báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh về các công việc của UBND tỉnh và các công việc có liên quan.
Ủy viên UBND tỉnh
chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung và tiến độ trình các đề án, dự án, văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan mình chủ trì chuẩn bị.
3. Tham dự đầy đủ
các phiên họp UBND tỉnh; trả lời kịp thời, đầy đủ và ký xác nhận các Phiếu ghi
ý kiến thành viên UBND tỉnh thay cho việc biểu quyết tại phiên họp UBND tỉnh;
thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền và báo cáo kết quả công
việc với Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Thực hiện kế
hoạch đi công tác cơ sở, kế hoạch tiếp dân, đối thoại với nhân dân về các vấn đề
thuộc phạm vi phụ trách của mình, thuộc phạm vi của UBND tỉnh nếu được phân
công; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc
thực hiện chương trình, kế hoạch và các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc tình hình thực tế để nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác.
5. Mỗi Ủy viên
UBND tỉnh phải chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Tỉnh ủy, HĐND, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng và các tổ chức chính trị - xã hội
trên địa bàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc giải
quyết các công việc do ngành chủ trì; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo các quy chế
và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại,
trả lời các kiến nghị chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, kiến nghị của cử tri, kiến
nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng và các tổ chức chính trị-
xã hội trên địa bàn tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
6. Không được nói
và làm trái với các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp có
ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành và được trình bày ý kiến
với tập thể UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về vấn đề đó. Mọi sự vi phạm tùy theo
tính chất, mức độ sẽ phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập thể UBND tỉnh
và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Mỗi Ủy viên
UBND tỉnh có hộp thư điện tử công vụ và một tài khoản truy cập hệ thống quản lý
văn bản và điều hành để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp,
trao đổi ý kiến và xử lý công việc, bảo đảm tiết kiệm và đơn giản hóa thủ tục
hành chính.
8. Ủy viên UBND tỉnh
là Chánh Văn phòng UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ là Người
phát ngôn chính thức về các vấn đề liên quan đến thẩm quyền quản lý nhà nước của
UBND tỉnh. Trong trường hợp cụ thể, người được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền thực
hiện phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ phối hợp với cùng Chánh Văn phòng UBND tỉnh
thực hiện phát ngôn về những vấn đề cụ thể được giao.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của người đứng đầu các
sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh
1. Được Chủ tịch
UBND tỉnh phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng
các thành viên khác của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
UBND tỉnh; báo cáo công tác trước HĐND tỉnh khi được yêu cầu; chịu trách nhiệm
và báo cáo trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực; tham dự
đầy đủ các Phiên họp UBND tỉnh, thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của UBND tỉnh.
2. Chủ động triển
khai thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thường xuyên kiểm
tra, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách về kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
3. Thực hiện giải
quyết các công việc sau:
a) Công việc thuộc
nhiệm vụ, thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định, không trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh những công việc thuộc thẩm quyền;
b) Giải quyết những
kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; trình
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách những việc vượt thẩm quyền
hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến
chưa thống nhất;
c) Tham gia đề xuất
ý kiến về những công việc chung của UBND tỉnh và thực hiện một số công việc cụ
thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách và
phân cấp của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành;
d) Tham gia ý kiến
với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và UBND các huyện, thành phố xử lý các
vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tăng cường sự phối hợp và quản lý
thống nhất; chủ động, kịp thời tham gia ý kiến theo trách nhiệm của ngành đối với
các dự án, đề án, chương trình, các yêu cầu đột xuất mà UBND tỉnh giao;
đ) Chủ động tham
mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; các
văn bản đề nghị của các sở, ngành, huyện, thành phố mà nơi nhận có gửi đơn vị
(không chờ văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phiếu chuyển
của Văn phòng UBND tỉnh mới tham mưu thực hiện);
e) Phối hợp với Sở
Nội vụ xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện công
tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành
chính của tỉnh.
4. Có trách nhiệm
chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh. Trường hợp chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý
do bằng văn bản. Khi có căn cứ là quyết định chỉ đạo đó trái pháp luật, thì phải
báo cáo ngay với người ra quyết định.
5. Phải làm hết
trách nhiệm cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao (kể cả các việc
được ủy quyền), không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, không chuyển công việc thuộc
nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
chuyển cho các cơ quan khác; không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của
cơ quan khác.
6. Phải tổ chức
kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn đối với đơn vị cấp dưới theo ngành dọc
và đơn vị thuộc quyền quản lý.
7. Khi người đứng
đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh cần trực tiếp báo cáo lãnh đạo
UBND tỉnh thì thực hiện như sau:
a) Những vấn đề cần
đăng ký báo cáo tập thể lãnh đạo UBND tỉnh thì có văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh
để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh. Khi Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến, Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm đưa vào chương trình họp tập thể lãnh đạo UBND tỉnh và
thông báo cho đơn vị đó biết để chuẩn bị;
b) Những vấn đề cần
báo cáo xin ý kiến trực tiếp Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách thì người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh gửi văn bản
đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh. Khi Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND
tỉnh cho ý kiến, Văn phòng UBND tỉnh tổ chức thực hiện;
c) Trường hợp cần
báo cáo khẩn cấp, thì người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh
liên hệ trực tiếp Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Để bảo đảm
tính nghiêm túc và sự nhất quán, trước khi thực hiện yêu cầu của các cơ quan, tổ
chức bên ngoài UBND tỉnh về báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công
việc có liên quan đến thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các sở,
ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh (kể cả trong trường hợp phân công hoặc ủy
quyền cho cấp phó) phải báo cáo và được sự đồng ý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh.
9. Nếu người đứng
đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh là Ủy viên UBND tỉnh thì thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh
1. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Định kỳ hằng
tháng, quý, 6 tháng, năm, Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp tình hình, tóm tắt
kết quả, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về những
nội dung sau:
a) Kết quả lãnh đạo,
chỉ đạo của UBND tỉnh;
b) Kết quả chỉ đạo,
điều hành, giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
các Ủy viên UBND tỉnh;
c) Kết quả công
tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong thực hiện các văn bản của UBND tỉnh, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Văn phòng UBND
tỉnh xem xét, tham mưu các nội dung đăng ký báo cáo thuộc thẩm quyền chung hay
riêng để xin ý kiến tập thể lãnh đạo UBND tỉnh hay xin ý kiến trực tiếp Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách.
3. Ký các văn bản
được quy định tại điểm d khoản 4 Điều 34 Quy chế này.
Điều 10. Quan hệ công tác giữa người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ
quan thuộc UBND tỉnh
1. Quan hệ giữa
người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh là quan hệ phối hợp
và cộng tác dưới sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh.
2. Người đứng đầu
các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh khi giải quyết công việc thuộc thẩm
quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, nhất thiết
phải hỏi ý kiến của người đứng đầu cơ quan đó. Việc xin ý kiến được thực hiện bằng
một trong hai hình thức: mời họp để bàn bạc trực tiếp hoặc gửi lấy ý kiến bằng
văn bản.
a) Khi được mời họp
để lấy ý kiến, người đứng đầu cơ quan phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm
quyền dự họp. Ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của cơ quan.
b) Khi lấy ý kiến
cơ quan chuyên ngành bằng hình thức văn bản, cơ quan chủ trì lấy ý kiến phải có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu kèm theo.
c) Đối với những vấn
đề mà pháp luật không quy định cụ thể thời gian giải quyết, người đứng đầu cơ
quan được lấy ý kiến, phải trả lời bằng văn bản chậm nhất trong 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời.
Nếu quá thời hạn, các cơ quan không có ý kiến thì coi như đồng ý và chịu trách
nhiệm đầy đủ về sự đồng ý đó.
d) Khi giải quyết
công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác (nếu đã có ý kiến
của cơ quan đó theo đúng nội dung đang giải quyết thì được phép sử dụng ý kiến
này thay cho việc lấy ý kiến lại).
đ) Đối với những
nội dung công việc cần thiết phải ban hành các quy trình liên thông, phối hợp
giữa các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ, người
đứng đầu các đơn vị đó có trách nhiệm xây dựng trình UBND tỉnh quy trình liên
thông phối hợp, đảm bảo việc cải cách thủ tục hành chính.
3. Người đứng đầu
cơ quan được phân công làm nhiệm vụ chủ trì thẩm định, thẩm tra các đề án, dự
án, văn bản phải chịu trách nhiệm thực hiện công việc được giao theo đúng quy định,
đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn quy định. Trường hợp các sở, ban, ngành, cơ
quan thuộc UBND tỉnh không gửi văn bản tham gia ý kiến kịp thời ảnh hưởng đến
chất lượng, tiến độ trình UBND tỉnh thì cơ quan tham mưu có văn bản kịp thời
báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo.
4. Đối với những
vấn đề vượt thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện
để giải quyết, người đứng đầu cơ quan chuyên môn phải chủ động làm việc với người
đứng đầu các cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 11. Quan hệ công tác giữa người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ
quan thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
1. Người đứng đầu
các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết các đề
nghị của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo thẩm quyền của mình và phải trả
lời bằng văn bản trong thời gian kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị không quá
07 (bảy) ngày làm việc nếu không phải lấy ý kiến của các cơ quan khác, không
quá 15 (mười lăm) ngày làm việc nếu phải lấy ý kiến của các cơ quan khác về nội
dung các công việc có liên quan. Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả
lời thì Chủ tịch UBND các huyện, thành phố báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh biết để
chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp giải quyết những vấn đề
phức tạp, tồn đọng kéo dài thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng phải
báo cáo UBND tỉnh.
2. Khi Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố đề nghị trực tiếp làm việc với người đứng đầu các sở,
ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc UBND tỉnh về các công việc cần thiết liên
quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, cần chuẩn bị kỹ về nội dung và gửi
tài liệu trước. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh phải
trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) làm việc với Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố.
3. Người đứng đầu
các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ công tác
thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; quản lý chặt chẽ các đơn vị trực thuộc
đóng tại địa phương, kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý các việc làm sai phạm.
4. Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, chuẩn bị nội
dung, bố trí lịch làm việc, dự họp với người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ
quan thuộc UBND tỉnh khi được yêu cầu.
5. Trường hợp người
đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh tổ chức lấy ý kiến của Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và ngược lại, thời hạn hỏi và trả lời phải thực
hiện như quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trong trường hợp
cơ quan, tổ chức không phải là các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh,
UBND các huyện, thành phố nhưng được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao làm chủ
đề án, thì việc lấy ý kiến của chủ đề án và việc trả lời của các cơ quan được hỏi
ý kiến phải thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Quan hệ phối hợp công tác của UBND tỉnh
1. Trong hoạt động
của mình, UBND tỉnh giữ mối liên hệ thường xuyên với Thủ tướng Chính phủ, Văn
phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, các cơ quan có liên quan của Trung ương, Tỉnh ủy,
các Ban đảng của Tỉnh ủy, HĐND, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng và các tổ chức chính
trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. UBND tỉnh giữ
mối liên hệ thường xuyên với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; giải quyết hoặc chỉ đạo,
đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân mà đại biểu
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến; khi có yêu cầu, Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh tham dự và chỉ đạo cơ quan chuyên môn cùng tham dự các
buổi tiếp xúc cử tri, khảo sát tình hình thực tế ở địa phương của đại biểu Quốc
hội để tiếp thu xử lý những vấn đề liên quan.
3. UBND tỉnh phối
hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội
dung làm việc của kỳ họp HĐND tỉnh, các báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh; giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền hoặc
chỉ đạo, đôn đốc giải quyết các kiến nghị của cử tri, của HĐND tỉnh, các Ban của
HĐND tỉnh; trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh.
4. UBND tỉnh tạo
điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng và các tổ
chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh, động viên Nhân dân tham gia xây dựng
và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của
Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của UBND tỉnh.
Lãnh đạo UBND tỉnh
và các Ủy viên UBND tỉnh có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến
nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng và các tổ chức chính trị
- xã hội trên địa bàn tỉnh về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng và người đứng đầu
tổ chức Chính trị - xã hội ở tỉnh được mời tham dự các phiên họp UBND tỉnh khi
bàn về các vấn đề có liên quan; định kỳ 6 tháng và hằng năm, UBND tỉnh thông
báo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Cao Bằng.
5. UBND tỉnh chỉ
đạo lực lượng chức năng chuyên môn, phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm
pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương pháp luật, tuyên truyền giáo dục pháp luật;
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội tỉnh và các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh được mời tham dự phiên họp UBND tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên
quan.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 13. Các loại chương trình công tác
UBND tỉnh có các
chuyên đề công việc của UBND tỉnh; chương trình công tác hằng tháng, quý, 6
tháng, năm của UBND tỉnh và lịch công tác tuần của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh.
1. Các chuyên đề
công việc quy định trong Quy chế này và được đưa vào chương trình công tác của
UBND tỉnh bao gồm: vấn đề liên quan đến chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch trên các lĩnh vực quản lý nhà nước; xây dựng và phát triển đô thị và
thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của UBND tỉnh được
thực hiện liên tục trong khoảng thời gian nhất định (một năm, giai đoạn). Danh
mục chuyên đề công việc trình UBND tỉnh phải được xây dựng trên cơ sở:
a) Sự chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Bộ, ngành Trung ương; Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
b) Chương trình
hành động của UBND tỉnh.
c) Đề xuất của
người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức khác.
2. Chương trình
công tác năm (gồm hai phần):
a) Phần một: Thể hiện
tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND tỉnh trên tất cả
các lĩnh vực công tác;
b) Phần hai: Phụ
lục danh mục các báo cáo, đề án, những vấn đề cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh trong năm. Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác năm
được dự kiến đến từng quý, từng tháng.
3. Chương trình
công tác quý bao gồm: Nội dung, nhiệm vụ lớn thực hiện trong quý, danh mục báo
cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND tỉnh
trong quý. Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác quý được xác định
theo từng tháng. Chương trình công tác quý I được xác định trong chương trình
năm.
4. Chương trình
công tác tháng bao gồm: Nội dung, nhiệm vụ lớn thực hiện trong tháng, danh mục
các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề cần trình
UBND tỉnh trong tháng. Chương trình công tác tháng đầu quý được xác định trong
chương trình công tác quý.
5. Lịch công tác
tuần của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm các hoạt động
của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
UBND tỉnh chỉ thảo
luận và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của
UBND tỉnh (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).
Điều 14. Trình tự xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh thảo
luận và thông qua chương trình công tác hằng năm vào kỳ họp tổng kết cuối năm.
Căn cứ vào chương trình công tác năm, Chủ tịch UBND tỉnh xác định chương trình
công tác hằng tháng, quý và 6 tháng.
2. Xây dựng
chương trình công tác năm:
a) Phân công thực
hiện: Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc
UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố xây dựng chương trình công tác năm của
UBND tỉnh;
b) Chậm nhất vào
ngày 15 tháng 11 hằng năm, các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND
các huyện, thành phố báo cáo kiểm điểm việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn
vị mình và danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh trong năm sau. Danh mục phải thể hiện rõ: tên đề án, văn bản dự thảo,
cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh), cơ
quan phối hợp, thời hạn trình;
c) Trên cơ sở những
yêu cầu, nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và danh mục đề án đăng ký của
các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, Văn
phòng UBND tỉnh thẩm tra danh mục đề án, kế hoạch chuẩn bị của các cơ quan, đơn
vị. Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11, Chánh Văn phòng UBND tỉnh tập hợp dự thảo Chương
trình công tác năm và gửi lại cho các cơ quan liên quan để tham gia ý kiến. Chậm
nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình, các cơ
quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh để hoàn chỉnh,
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh thông
qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn
không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày UBND tỉnh thông qua, Chánh Văn
phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh chương trình công tác năm, trình Chủ tịch UBND tỉnh
thay mặt UBND tỉnh quyết định ban hành và gửi các thành viên UBND tỉnh, người đứng
đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện.
3. Chương trình
công tác 6 tháng cuối năm:
a) Văn phòng UBND
tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối
năm của UBND tỉnh.
b) Chậm nhất ngày
20 tháng 5 của năm, các đơn vị gửi Văn phòng UBND tỉnh danh mục những công việc
cần trình trong 6 tháng cuối năm.
c) Chậm nhất vào
ngày 01 tháng 6, Chánh Văn phòng UBND tỉnh tập hợp dự thảo Chương trình công
tác 6 tháng cuối năm theo chỉ đạo của Chủ tịch và gửi cho các thành viên UBND tỉnh
góp ý kiến.
d) Chậm nhất 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình, các thành viên
UBND tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và cho ý kiến để Chánh Văn phòng
UBND tỉnh hoàn chỉnh dự thảo và trình UBND tỉnh thông qua tại phiên họp giữa
tháng 6.
đ) Trong thời hạn
không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh thông qua, Chánh Văn
phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh Chương trình công tác 6 tháng cuối năm trình Chủ tịch
UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh quyết định ban hành và gửi các thành viên UBND tỉnh,
người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện.
4. Xây dựng
chương trình công tác quý (chỉ xây dựng Quý II, Quý IV):
a) Trong tháng cuối
của mỗi quý, các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh phải đánh giá tình
hình thực hiện Chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong Chương trình công
tác năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác
quý sau;
Chậm nhất ngày 20
của tháng cuối quý, các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh gửi UBND tỉnh
qua Văn phòng UBND tỉnh dự kiến chương trình công tác quý sau.
b) Văn phòng UBND
tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của UBND tỉnh (các vấn
đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch UBND tỉnh và từng Phó Chủ tịch UBND
tỉnh xử lý), trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Trường hợp thông qua thành
viên UBND tỉnh tại Phiên họp UBND tỉnh thì sau Phiên họp 02 (hai) ngày làm việc,
gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan để thực hiện.
5. Xây dựng
chương trình công tác tháng:
a) Các cơ quan
căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương
trình công tác quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh để xây dựng chương
trình tháng sau; văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào
ngày 20 hàng tháng;
b) Văn phòng UBND
tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, có
phân theo các lĩnh vực Chủ tịch UBND tỉnh và từng Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Trường hợp thông qua thành viên UBND tỉnh
tại Phiên họp UBND tỉnh thì sau Phiên họp 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng
UBND tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng đó cho các cơ quan liên quan để
thực hiện.
6. Xây dựng lịch
công tác tuần:
a) Căn cứ chương
trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh dự thảo lịch công tác tuần của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ
quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ Sáu tuần trước;
b) Các cơ quan,
đơn vị khi có nhu cầu làm việc với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng UBND
tỉnh, chậm nhất vào thứ Năm tuần trước;
c) Thứ Sáu hằng
tuần, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp lịch công tác báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh,
Thường trực Tỉnh ủy.
7. Văn phòng UBND
tỉnh thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và HĐND tỉnh để xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh, của Chủ tịch
UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Việc điều chỉnh
Chương trình công tác của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở
đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh
chịu trách nhiệm quản lý chương trình công tác của UBND tỉnh và tham mưu cho
UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện Chương
trình công tác của UBND tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Chánh
Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên UBND tỉnh và người
đứng đầu các cơ quan liên quan biết.
9. Các Ủy viên
UBND tỉnh, người đứng đầu các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố trong phạm vi trách nhiệm của mình, có trách nhiệm tổ
chức thực hiện những phần việc có liên quan trong chương trình công tác của
UBND tỉnh; trường hợp đột xuất, muốn thay đổi nội dung hoặc tham gia xem xét
các vấn đề đã ghi trong chương trình công tác thì phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
Điều 15. Chuẩn bị các đề án, dự án, chuyên đề công việc
1. Căn cứ chương trình
công tác năm của UBND tỉnh, người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc
UBND tỉnh chủ trì tổ chức lập kế hoạch chuẩn bị đối với từng đề án, dự án,
chuyên đề công việc trong đó xác định rõ phạm vi; các công việc cần triển khai;
cơ quan phối hợp; thời hạn trình và gửi kế hoạch đó đến Văn phòng UBND tỉnh để
theo dõi, đôn đốc thực hiện.
Thời hạn gửi kế
hoạch trước 05 (năm) ngày làm việc đối với các đề án trong chương trình quý I,
trước 20 (hai mươi) ngày làm việc đối với các đề án còn lại tính từ khi chương
trình năm được ban hành.
2. Nếu chủ đề án,
dự án, chuyên đề công việc muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề hoặc
thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 16. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hằng tháng,
quý, 6 tháng, năm, người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh,
UBND các huyện, thành phố rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án, chuyên đề
công việc đã ghi trong chương trình công tác báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng
UBND tỉnh) về tiến độ, kết quả xử lý các đề án, chuyên đề công việc do cơ quan
mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời
điều chỉnh, bổ sung các đề án, chuyên đề công việc trong chương trình công tác
thời gian tới.
2. Phó Chủ tịch
UBND tỉnh được phân công phụ trách đề án, chuyên đề công việc có trách nhiệm chỉ
đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
3. Văn phòng UBND
tỉnh giúp UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các
đề án, chuyên đề công việc của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan.
4. Kết quả thực
hiện chương trình công tác là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của thành viên UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố.
Chương IV
PHIÊN HỌP CỦA
UBND TỈNH VÀ CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 17. Các cuộc họp, hội nghị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh và các thành viên UBND tỉnh
1. Các cuộc họp,
hội nghị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các thành
viên UBND tỉnh bao gồm:
a) Phiên họp UBND
tỉnh thường kỳ và phiên họp UBND tỉnh chuyên đề hoặc giải quyết công việc phát
sinh đột xuất;
b) Các hội nghị
triển khai, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và ngân sách
nhà nước và các hội nghị chuyên đề;
c) Các cuộc họp của
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh với giám đốc các sở, người đứng đầu
các ban, ngành khi Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu;
d) Các cuộc họp của
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh với Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố khi Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu;
đ) Các cuộc họp
giao ban vào thứ ba hằng tuần hoặc chuyên đề hoặc giải quyết công việc phát
sinh đột xuất của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Các cuộc họp để
xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
g) Cuộc họp do thành
viên UBND tỉnh chủ trì xử lý công việc của Chủ tịch UBND tỉnh, khi được Chủ tịch
UBND tỉnh ủy quyền;
h) Các cuộc họp
khác khi cần thiết.
2. Ngoài hình thức
họp trực tiếp, các cuộc họp, hội nghị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh có thể tổ chức họp trực tuyến.
Điều 18. Phiên họp UBND tỉnh
1. UBND tỉnh tổ
chức họp thường kỳ mỗi tháng một lần (vào ngày 28 hằng tháng, nếu trùng ngày lễ,
ngày nghỉ hoặc có lịch phát sinh của Lãnh đạo UBND tỉnh thì chuyển sang ngày
trước hoặc ngày sau; việc chuyển ngày họp do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định),
trường hợp cần thiết, tổ chức phiên họp chuyên đề hoặc giải quyết công việc
phát sinh đột xuất.
2. UBND tỉnh họp
chuyên đề hoặc giải quyết công việc phát sinh đột xuất trong các trường hợp sau
đây:
a) Do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định;
b) Theo yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ;
c) Theo yêu cầu của
ít nhất một phần ba tổng số thành viên UBND tỉnh.
Điều 19. Chuẩn bị phiên họp UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND
tỉnh tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nội dung phiên họp và thời
gian, chương trình, thành phần dự họp.
2. Văn phòng UBND
tỉnh có nhiệm vụ:
a) Tổng hợp các hồ
sơ, đề án trình phiên họp;
b) Chuẩn bị
chương trình phiên họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp;
Chậm nhất 03 (ba)
ngày làm việc trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định nội dung, chương trình, hồ sơ đề án, thời gian họp, thành
phần dự họp và thông báo cho các thành viên UBND về quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh các vấn đề trên. Nếu thấy hồ sơ đề án chuẩn bị chưa đạt yêu cầu thì
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoãn đưa ra phiên họp UBND tỉnh để chuẩn bị thêm;
c) Đôn đốc người
đứng đầu cơ quan gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan;
d) Chương trình,
thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành
viên UBND tỉnh chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp
thường kỳ và chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp
chuyên đề hoặc giải quyết công việc phát sinh đột xuất, trừ trường hợp đặc biệt
có thể gửi muộn hơn.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư có nhiệm vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố chuẩn bị và báo cáo kết quả, tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội hằng tháng, quý, 6 tháng, năm tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ.
Điều 20. Thành phần dự phiên họp UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND
tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh: Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì phiên họp, đảm bảo
thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch
UBND tỉnh vắng mặt, một Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân
công chủ trì phiên họp.
2. Ủy viên UBND tỉnh
có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh, nếu vắng mặt phải báo
cáo và được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
Ủy viên UBND tỉnh
đồng thời là người đứng đầu cơ quan chuyên môn có thể ủy quyền cấp phó của mình
dự họp thay nếu được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến
của người mình ủy quyền phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát
biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
3. Phiên họp UBND
tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên UBND tỉnh
tham dự.
4. Đại biểu tham
dự phiên họp UBND tỉnh:
a) Đại diện Thường
trực HĐND tỉnh, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng, người đứng đầu tổ chức chính trị -
xã hội trên địa bàn tỉnh, đại diện các Ban của HĐND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân
dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các đại biểu khác được mời tham
dự phiên họp UBND tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố được mời tham dự phiên họp khi bàn các vấn đề có liên
quan;
c) Đại biểu không
phải là thành viên UBND tỉnh được mời phát biểu ý kiến, nhưng không tham gia biểu
quyết.
Điều 21. Trình tự phiên họp UBND tỉnh
1. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh báo cáo nội dung và chương trình phiên họp; các thành viên UBND
tỉnh có mặt, vắng mặt, người dự họp thay và các đại biểu được mời tham dự.
2. Chủ tọa điều
khiển phiên họp.
3. UBND tỉnh thảo
luận từng nội dung theo trình tự:
a) Đối với báo
cáo tình hình kinh tế- xã hội hàng tháng
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư trình bày tóm tắt báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã hội
của tháng và lũy kế đến tháng báo cáo, nhiệm vụ công tác trọng tâm tháng sau.
- Chánh Văn phòng
UBND tỉnh báo cáo công tác chỉ đạo, điều hành, các nhiệm vụ đã giao các ngành,
các cấp, các địa phương thực hiện trong tháng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
khi có chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Các thành viên
UBND tỉnh phát biểu ý kiến.
- Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì việc thảo luận và kết luận.
b) Đối với các nội
dung khác
- Đơn vị chủ trì
xây dựng nội dung tham mưu cho UBND tỉnh, trình bày tóm tắt và những vấn đề cần
xin ý kiến của UBND tỉnh.
- Chánh Văn phòng
UBND tỉnh trình bày báo cáo tổng hợp ý kiến của thành viên UBND tỉnh hoặc báo
cáo kiểm tra của Văn phòng UBND tỉnh; nêu rõ ý kiến của từng thành viên UBND tỉnh,
những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và kiến nghị những vấn
đề UBND tỉnh cần thảo luận và thông qua.
- Các thành viên
UBND tỉnh phát biểu ý kiến, thể hiện quan điểm tán thành hay không tán thành đối
với từng nội dung, không phát biểu về các vấn đề đã thống nhất trong phạm vi đề
án.
- Chủ tịch UBND tỉnh
chủ trì hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì việc thảo luận từng nội
dung; Chủ tịch UBND tỉnh kết luận và các thành viên UBND tỉnh biểu quyết; nếu
thấy vấn đề thảo luận chưa đủ rõ, Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị các thành viên
UBND tỉnh chưa biểu quyết và yêu cầu chủ đề án chuẩn bị thêm.
4. Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu thành viên UBND tỉnh hoặc người đứng đầu các
cơ quan khác trình UBND tỉnh báo cáo về một số vấn đề liên quan, ngoài các báo
cáo định kỳ đã quy định.
5. Biểu quyết tại
phiên họp UBND tỉnh:
a) UBND tỉnh quyết
định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên UBND tỉnh
có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
b) UBND tỉnh quyết
định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
- Biểu quyết công
khai.
- Bỏ phiếu kín.
c) Quyết định của
UBND tỉnh phải được trên 50% tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành.
Trường hợp số tán thành và số không tán thành bằng nhau thì quyết định theo ý
kiến biểu quyết của Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Chủ tọa phát
biểu kết thúc phiên họp.
7. Biên bản phiên
họp UBND tỉnh: Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc ghi âm và ghi biên bản, quản
lý, sử dụng biên bản phiên họp UBND tỉnh, ký biên bản; thông báo kết luận phiên
họp UBND tỉnh. Biên bản phải ghi đầy đủ thành phần, trình tự, nội dung các ý kiến
phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và
kết quả biểu quyết.
Điều 22. Thông tin về kết quả phiên họp UBND tỉnh
1. Sau mỗi phiên
họp, không quá 05 (năm) ngày làm việc, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành văn bản thông báo kết quả phiên họp đến các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a) Các thành viên
UBND tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã
hội trên địa bàn tỉnh;
b) Thủ tướng
Chính phủ (để báo cáo);
c) Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố;
d) Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có liên quan.
2. Đối với kết quả
phiên họp liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; bồi thường, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của công dân trên địa bàn tỉnh thì ngay sau mỗi phiên họp, Chánh
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
Điều 23. Các cuộc họp của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để
xử lý công việc thường xuyên
Các cuộc họp của
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công việc thường xuyên bao
gồm:
1. Trong lĩnh vực
được phân công, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp với cơ quan chủ
trì chuẩn bị nội dung cuộc họp và đại diện các cơ quan liên quan để nghe báo
cáo, ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc.
a) Trách nhiệm của
Văn phòng UBND tỉnh:
- Xây dựng lịch họp
theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đôn đốc cơ quan
chủ trì chuẩn bị nội dung cuộc họp, chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời
cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 02 (hai)
ngày làm việc (trường hợp đặc biệt thì gửi tài liệu trước 01 (một) ngày làm việc);
- Chuẩn bị địa điểm
và các điều kiện phục vụ họp, bảo đảm an toàn cho cuộc họp;
- Ban hành văn bản
thông báo kết luận cuộc họp: Căn cứ kết luận của tập thể lãnh đạo UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm ban
hành văn bản thông báo kết luận cuộc họp chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc sau
cuộc họp. Dự thảo văn bản thông báo của Văn phòng UBND tỉnh phải được người chủ
trì họp duyệt trước khi phát hành;
- Văn phòng UBND
tỉnh có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện các công việc đã được tập thể lãnh đạo
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh kết luận.
b) Trách nhiệm của
cơ quan chủ trì chuẩn bị nội dung cuộc họp:
- Chuẩn bị đầy đủ
tài liệu họp và phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh gửi tài liệu họp cho các thành
viên tham dự cuộc họp;
- Chuẩn bị ý kiến
giải trình về các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung họp;
- Tại cuộc họp,
người được phân công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần
thảo luận;
- Sau cuộc họp,
phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để hoàn chỉnh nội dung theo kết luận của Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Dự họp đúng
thành phần được mời và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên
quan. Trường hợp đặc biệt, khi người đứng đầu cơ quan không thể dự họp thì phải
báo cáo người chủ trì họp và cử cấp phó dự họp thay nhưng người dự thay phải được
giao đủ thẩm quyền về mặt chuyên môn để thay mặt lãnh đạo cơ quan phát biểu ý
kiến về những nội dung có liên quan. Cấp phó được cử đi họp thay phải báo cáo kết
quả cuộc họp cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị đã cử mình đi họp.
Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận, xử lý, giải quyết dứt điểm
từng vấn đề, công việc;
2. Cuộc họp giao
ban hằng tuần của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Nội dung cuộc
họp giao ban gồm những vấn đề, công việc mà Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh thấy cần trao đổi lấy ý kiến tập thể; những việc chưa xử lý được qua
hình thức xem xét hồ sơ, phiếu trình;
b) Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng phòng, các Phó Trưởng
phòng các phòng thuộc Văn phòng UBND tỉnh, các Chuyên viên liên quan dự họp
giao ban để trực tiếp báo cáo về nội dung công việc được phân công theo dõi.
Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh mời thêm chủ trì đề án hoặc thành phần có liên quan dự họp;
c) Tại cuộc họp
giao ban, Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp
theo dõi công việc báo cáo các vấn đề cần xin ý kiến; trường hợp cơ quan chủ
trì đề án dự họp thì chủ đề án trực tiếp báo cáo. Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh trao đổi ý kiến, Chủ tịch UBND tỉnh kết luận để xử lý dứt điểm
từng vấn đề, công việc;
d) Cuộc họp giao
ban được tiến hành vào thứ ba hằng tuần, trường hợp trùng với lịch công tác
khác không thể sắp xếp được thì Chủ tịch UBND tỉnh quyết định lịch họp cụ thể
vào ngày khác trong tuần hoặc tuần sau tùy theo điều kiện cụ thể;
đ) Văn phòng UBND
tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
e) Đại biểu tham
dự họp đúng thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên
quan.
3. Họp, làm việc
với người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện,
thành phố:
Khi cần thiết, Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định việc tổ chức cuộc họp, làm việc với Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; với người đứng đầu các sở, ban ngành, cơ quan đơn vị thuộc
UBND tỉnh về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh, an ninh quốc phòng và ngân sách của tỉnh, việc chấp hành chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, việc thực hiện Quy chế làm việc của
UBND tỉnh; kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và
chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất hoặc họp bàn giải quyết các vấn đề liên
quan đến các cơ quan, đơn vị đó.
- Văn phòng UBND
tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nội dung, thành phần, thời gian và địa
điểm tổ chức cuộc họp.
- Các cơ quan liên
quan chuẩn bị nội dung, báo cáo tại cuộc họp theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Tại cuộc họp,
chủ đề án trình bày tóm tắt nội dung và những vấn đề cần thảo luận.
- Đại biểu dự họp
đúng thành phần và có trách nhiệm phát hiểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
- Sau cuộc họp,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị thuộc
UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các công việc liên quan theo các văn bản
được thông qua và kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại hội nghị.
Điều 24. Tổ chức họp của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh,
UBND các huyện, thành phố mời Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự họp
và chủ trì buổi làm việc
1. Người đứng đầu
các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp
mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn
nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải thiết thực và được tổ chức ngắn gọn,
tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ, UBND tỉnh.
2. Các sở, ban,
ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố khi tổ chức hội nghị
có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh,
UBND các huyện, thành phố phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các sở, ban,
ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố khi có nhu cầu mời Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản
đăng ký trước với Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch
làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp
bách, Chánh Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh để chủ động bố trí thời gian làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp
thời vấn đề phát sinh.
4. Người đứng đầu
các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
không cử hoặc ủy quyền cho chuyên viên dự họp, báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trừ trường hợp được Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
Điều 25. Hội nghị chuyên đề của UBND tỉnh
1. Hội nghị
chuyên đề được tổ chức để triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các
nghị quyết của Đảng, nghị quyết của Trung ương, các văn bản, cơ chế, chính sách
lớn của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh hoặc các công việc quan trọng trong chỉ đạo, điều
hành của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, thuộc phạm vi toàn tỉnh,
hay một số ngành, lĩnh vực nhất định.
2. Trình tự tổ chức
hội nghị:
a) Căn cứ chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đề xuất của cơ quan chuyên
môn, cơ quan được giao chủ trì nội dung chính của hội nghị, Văn phòng UBND tỉnh
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm
tổ chức hội nghị;
b) Các cơ quan
liên quan chuẩn bị các báo cáo tại hội nghị theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh
như chuẩn bị các đề án trình UBND tỉnh;
c) Tại hội nghị,
chủ đề án trình bày báo cáo tóm tắt đề án và những vấn đề cần thảo luận;
d) Đại biểu dự họp
đúng thành phần và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
đ) Theo kết luận
của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh hoặc cơ
quan chủ trì nội dung hoàn chỉnh dự thảo các văn bản liên quan, trình Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định ban hành.
Điều 26. Cuộc họp của các thành viên UBND tỉnh xử lý công việc của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Khi cần thiết,
Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho một thành viên UBND tỉnh chủ trì cuộc họp bàn xử
lý công việc, đề án trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Các cuộc họp này có thể
tổ chức tại trụ sở UBND tỉnh hoặc trụ sở các cơ quan, đơn vị của tỉnh. Kết thúc
cuộc họp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, kết quả cuộc họp.
2. Trách nhiệm tổ
chức cuộc họp theo quy định của Quy chế này.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC
CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 27. Giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh
1. Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết trên cơ sở toàn bộ hồ sơ, nội
dung trình, dự thảo văn bản của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
người đứng đầu cơ quan chủ trì, ý kiến của cơ quan thẩm định, cơ quan liên quan
và ý kiến kiểm tra, đề xuất của Văn phòng UBND tỉnh (qua Phiếu trình giải quyết
công việc).
2. Trong trường hợp
cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo trực tiếp hoặc xử
lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh. Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục để ban hành văn bản và lưu
hồ sơ theo quy định; nếu phát hiện vướng mắc, chưa phù hợp thì báo cáo lại Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Gửi hồ sơ, tờ
trình lấy ý kiến trực tiếp các thành viên UBND tỉnh.
4. Họp làm việc với
người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và cơ quan liên
quan để giải quyết công việc thường xuyên.
5. Thành lập các
tổ chức tư vấn tham mưu một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến
liên ngành, liên cấp.
6. Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể giải quyết công việc thông qua việc: đi kiểm
tra; làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn vị, địa phương. Văn phòng UBND tỉnh
chịu trách nhiệm rà soát, đối chiếu với các quy định hiện hành, hoàn thiện hồ
sơ ban hành, văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh; nếu phát hiện vướng mắc, chưa phù hợp thì báo cáo lại Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Trong quá
trình xử lý công việc, Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách
nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề
liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác.
Điều 28. Trách nhiệm trong việc chuẩn bị đề án, công việc
1. Đối với các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công
tác của UBND tỉnh:
a) Người đứng đầu
cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình; chủ động
tiến hành đầy đủ các thủ tục lấy ý kiến chính thức (thông qua họp hoặc gửi hồ
sơ) và tiếp thu ý kiến của các cơ quan liên quan; đánh giá tác động của dự án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm
định, ý kiến của thành viên UBND tỉnh để hoàn chỉnh dự thảo đề án, văn bản trước
khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ, trực tiếp ký tờ trình và ký tắt vào dự thảo văn bản
để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; chịu trách nhiệm về thời hạn trình UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Người đứng đầu
các cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử người đại diện có năng lực tham gia theo
đề nghị của chủ đề án. Người đại diện của cơ quan phối hợp phải đề cao trách
nhiệm tham gia xây dựng đề án và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến người đứng đầu
cơ quan trong quá trình tham gia xây dựng đề án;
c) Cơ quan được
phân công thẩm định cử người tham gia trong suốt quá trình xây dựng đề án; tổ
chức việc thẩm định đề án, văn bản trước khi người đứng đầu cơ quan chủ trì
chính thức ký trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Thời hạn thẩm định không được
vượt quá thời hạn cho phép;
d) Văn phòng UBND
tỉnh theo dõi trong suốt quá trình xây dựng đề án; thường xuyên phối hợp với cơ
quan chủ trì, đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị đề án, tham gia ý kiến để bảo
đảm việc chuẩn bị đề án đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ tục, khách quan, đúng
chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đôn đốc cơ quan thẩm định thực hiện
nhiệm vụ; trực tiếp thẩm tra về trình tự, thủ tục và tham mưu tổng hợp về nội
dung trình; gửi Phiếu ghi ý kiến thành viên UBND tỉnh về các đề án trình UBND tỉnh;
đ) Đối với việc
chuẩn bị các đề án là văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, thủ tục chuẩn bị
còn phải thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với các
công việc thường xuyên khác (ngoài các đề án, công việc quy định tại khoản 1 Điều
này):
a) Các sở, ban, ngành,
cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, tổ chức, cá nhân chỉ trình
Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các công việc đúng quyền hạn và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh. Văn bản, tờ trình phải rõ ràng, kèm theo dự thảo văn bản của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cần ban hành và hồ sơ tài liệu liên quan.
b) Văn phòng UBND
tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn chỉnh hồ
sơ, thủ tục và dự thảo văn bản cần ban hành để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
c) Trường hợp tờ
trình, hồ sơ của các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, tổ chức, cá nhân trình Chủ tịch UBND tỉnh chưa đủ cơ sở, căn cứ thì
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan liên quan bằng hình
thức gửi văn bản hoặc tổ chức họp trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc gửi
trả hồ sơ để cơ quan, tổ chức, cá nhân trình hoàn thiện hồ sơ để trình lại.
d) Người đứng đầu
cơ quan có liên quan khi được Văn phòng UBND tỉnh hỏi ý kiến, phải trả lời bằng
văn bản nêu rõ đồng ý, không đồng ý hay có ý kiến khác về các nội dung liên
quan.
Điều 29. Thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc
1. Các thủ tục cần
thiết khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc:
a) Văn bản trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để đề nghị giải quyết công việc phải có nội dung
rõ ràng và đúng thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Nếu là
văn bản của sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức thì phải được người đứng đầu cơ
quan đó (hoặc cấp phó theo phân công hoặc cấp phó được ủy quyền) ký và đóng dấu;
b) Đối với các
văn bản trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh mà theo quy định của pháp luật yêu
cầu phải có hồ sơ kèm theo thì phải tuân theo quy định pháp luật đó. Đối với
các đề án mà pháp luật chưa quy định về hồ sơ kèm theo thì thủ tục gồm:
- Tờ trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, trong đó nêu rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các
kiến nghị, các ý kiến khác nhau.
- Văn bản của cơ
quan thẩm định đề án theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Báo cáo giải trình
việc tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, kể cả ý kiến thẩm định
(nếu có).
- Dự thảo văn bản
chính và dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có). Nội dung các dự thảo phải
rõ ràng, cụ thể để khi được thông qua có thể thực hiện được ngay.
- Kế hoạch tổ chức
thực hiện khi đề án được thông qua, khi văn bản được ban hành.
- Các tài liệu cần
thiết khác.
2. Đối với các cơ
quan, tổ chức không thuộc hệ thống hành chính nhà nước thì thực hiện thủ tục gửi
văn bản theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư. Cơ quan, tổ
chức nước ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi công văn theo thông lệ.
3. Hồ sơ trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được Văn phòng UBND tỉnh lập danh mục theo
dõi quá trình xử lý và được lưu trữ có hệ thống.
Điều 30. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh trong việc tiếp nhận và
hoàn chỉnh hồ sơ trình
1. Văn phòng UBND
tỉnh chỉ tiếp nhận để trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh những đề
án, công việc thuộc phạm vi, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Đối với các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công
tác của UBND tỉnh:
a) Chậm nhất
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng thủ
tục (trừ các trường hợp thực hiện giải quyết theo quy định về thủ tục hành
chính thì thực hiện theo Quy định về giải quyết thủ tục hành chính của ngành,
lĩnh vực), Văn phòng UBND tỉnh tiến hành kiểm tra về trình tự, thủ tục và tham
mưu tổng hợp về nội dung, hoàn chỉnh phiếu trình. Ý kiến tổng hợp của Văn phòng
UBND tỉnh được thể hiện trong phiếu trình hoặc văn bản riêng, nhận xét rõ về
trình tự, thủ tục, nội dung đề án, văn bản, thủ tục hành chính, kể cả việc giải
trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan, nêu kiến
nghị cụ thể của Văn phòng UBND tỉnh. Các kiến nghị có thể là:
- Đề nghị ký ban
hành hay không ký ban hành (nếu công việc thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh).
- Xin phép gửi
Phiếu ghi ý kiến thành viên UBND tỉnh đối với việc thuộc thẩm quyền UBND tỉnh
khi mà dự thảo đã có sự thống nhất cơ bản giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định
và các cơ quan liên quan.
- Đề nghị đưa ra
phiên họp UBND tỉnh hoặc cuộc họp của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
để cho ý kiến nếu dự thảo còn nhiều ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì, cơ
quan thẩm định và các cơ quan liên quan.
- Đề nghị trả lại
và giao cơ quan chủ trì chuẩn bị thêm khi dự thảo chuẩn bị chưa đạt yêu cầu,
sai quy trình, không đúng phạm vi, không đúng định hướng chỉ đạo của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND
tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến kiểm tra, tổng hợp của mình, không phải chịu
trách nhiệm về nội dung văn bản do cơ quan chủ trì đã trình và không trực tiếp
sửa chữa vào văn bản đó; trường hợp Văn phòng UBND tỉnh có ý kiến khác với nội
dung của cơ quan dự thảo thì báo cáo Lãnh đạo UBND tỉnh xem xét quyết định;
c) Khi Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu thay đổi nội dung dự thảo văn bản đã
trình thì Văn phòng UBND tỉnh chuyển hồ sơ cho cơ quan chủ trì thực hiện và
trình lại;
d) Văn phòng UBND
tỉnh thông báo bằng văn bản khi trả lại hoặc chuyển hồ sơ trong các trường hợp
quy định tại điểm a, điểm c Khoản này.
3. Đối với các
công việc thường xuyên khác trừ các công việc quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Nếu hồ sơ công
việc trình không đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, tùy từng
trường hợp cụ thể trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng
UBND tỉnh trả lại đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi đến và nêu rõ lý do; hoặc chuyển
hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho đơn vị, tổ chức, cá
nhân gửi đến biết;
b) Nếu hồ sơ công
việc trình là đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh:
- Đối với các trường
hợp đã được cung cấp đủ hồ sơ hoặc nội dung vấn đề trình đã rõ ràng, không cần
lấy thêm ý kiến các cơ quan liên quan thì trong thời gian không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh xử lý, có ý kiến tham
mưu (kiến nghị rõ đồng ý hoặc không đồng ý) để Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Đối với các trường
hợp cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan: trong thời gian không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì xử lý, ra văn
bản lấy ý kiến các cơ quan liên quan để hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ và chịu trách
nhiệm toàn diện về nội dung tham mưu tổng hợp cho Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết công việc. Đối với đề nghị của các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, cơ quan thuộc UBND tỉnh, sau khi tổng hợp ý kiến cơ quan
liên quan, Văn phòng UBND tỉnh trao đổi lại với cơ quan trình về nội dung trình
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Chậm nhất trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn chỉnh
hồ sơ và Phiếu trình, trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Phiếu trình giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ và trung thực ý kiến
của các cơ quan, kể cả các ý kiến khác nhau và ý kiến của cơ quan đề nghị sau
khi Văn phòng UBND tỉnh đã trao đổi lại; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp
theo dõi, lãnh đạo phòng chuyên môn và lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh. Phiếu
trình giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần
ban hành.
Nếu thấy có nội
dung quan trọng, phức tạp hoặc liên quan đến cơ chế, chính sách phải chuẩn bị
thêm thì Văn phòng UBND tỉnh tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh giao cho sở, cơ quan chuyên ngành chủ trì chuẩn bị để trình.
c) Đối với các
công việc cấp bách, cần xử lý gấp, Văn phòng UBND tỉnh thực hiện trong thời
gian nhanh nhất; không nhất thiết phải tuân theo trình tự, thủ tục trên đây.
Sau khi xử lý, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục, hồ sơ
theo quy định.
Điều 31. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên, chủ yếu
trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan
trình.
2. Chậm nhất sau
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình, Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng
UBND tỉnh.
3. Phương thức lấy
ý kiến bổ sung cho đề án và hoàn chỉnh đề án:
a) Tùy tính chất
của đề án, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp nghe người
đứng đầu cơ quan chủ trì đề án, các cơ quan và cán bộ nghiên cứu phát biểu ý kiến
để làm rõ thêm những vấn đề nêu trong đề án. Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho
người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc;
b) Nếu thấy cần
thiết, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh được phân công, tổ chức họp
với người đứng đầu các cơ quan liên quan để nghe thêm ý kiến, trao đổi những vấn
đề chưa nhất trí và chỉ đạo người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án hoàn chỉnh và
trình lại UBND tỉnh.
4. Đối với các đề
án, văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc:
a) Đưa đề án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp UBND tỉnh;
b) Yêu cầu chuẩn
bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu
để trình ra phiên họp UBND tỉnh;
c) Cho phép áp dụng
hình thức lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu ghi ý kiến. Thời
hạn thành viên UBND tỉnh trả lời Phiếu ghi ý kiến không quá 03 (ba) ngày làm việc.
Thời gian cơ quan chủ trì tiếp thu giải trình kết quả lấy ý kiến thành viên
UBND tỉnh đến khi trình lại Chủ tịch UBND tỉnh trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc;
d) Đối với các
văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh có nội dung không phức tạp,
không liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực giao Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết
định ký thay mặt UBND tỉnh.
5. Trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh về đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho
người đứng đầu cơ quan trình:
a) Trường hợp phải
hoàn chỉnh lại văn bản, người đứng đầu cơ quan trình phải hoàn chỉnh văn bản dự
thảo để trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian sớm nhất;
b) Trường hợp dự
thảo văn bản được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông
qua, trong vòng 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan
trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban
hành.
6. Trong 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng UBND tỉnh phải
xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo
cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Chương VI
TRÌNH TỰ XÂY DỰNG,
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 32. Nguyên tắc trong xây dựng, ban hành văn bản của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh
1. Bảo đảm tính hợp
hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật nói
chung và hệ thống văn bản quản lý nhà nước nói riêng.
2. Tuân thủ đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
3. Bảo đảm tính
minh bạch trong quy định của văn bản.
4. Bảo đảm tính
khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản;
bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
5. Bảo đảm công
khai (trừ văn bản liên quan đến bí mật Nhà nước), dân chủ trong việc tiếp nhận,
phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng,
ban hành văn bản.
Điều 33. Soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh
Văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh phải được soạn thảo, ban hành theo quy
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 và các
văn bản có liên quan. Trong quá trình lập đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND
tỉnh, người đứng đầu các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố cần
lấy ý kiến của Sở Tài chính về nguồn kinh phí, Sở Nội vụ về nhân lực thực hiện
và Sở Tư pháp về căn cứ pháp lý ban hành.
Điều 34. Trình tự xây dựng, ban hành các văn bản hành chính thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Bước 1: Soạn
thảo văn bản
a) Căn cứ tính chất,
nội dung của văn bản cần soạn thảo, các Sở, ban ngành, UBND huyện, thành phố
giao cho một đơn vị hoặc một cán bộ, công chức, viên chức soạn thảo hoặc chủ
trì soạn thảo văn bản.
b) Đơn vị được
giao soạn thảo văn bản có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác định hình
thức, nội dung và độ mật, độ khẩn, nơi nhận văn bản.
- Thu thập, xử lý
thông tin có liên quan.
- Soạn thảo văn bản.
- Trường hợp cần
thiết hoặc dự thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành,
lĩnh vực, cần lấy ý kiến cơ quan liên quan, tổ chức, các nhân có liên quan;
nghiên cứu tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh dự thảo.
2. Bước 2: Trình
duyệt văn bản
a) Giám đốc các sở,
người đứng đầu các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố (hoặc cấp phó
được phân công hoặc được ủy quyền) trực tiếp trình duyệt dự thảo văn bản và ký
tắt vào dự thảo văn bản trình; gửi file dự thảo ký tắt, đồng thời gửi file định
dạng file .doc, .docx; .xls gửi kèm theo trên Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo quy định
(trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
b) Văn bản trình
ký duyệt văn bản phải nêu rõ các nội dung sau:
- Căn cứ pháp lý,
căn cứ thực tiễn để ban hành văn bản.
- Sự phù hợp về nội
dung văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan, văn bản chỉ đạo của cấp trên.
- Thẩm quyền ban
hành.
- Trình tự, thủ tục
ban hành.
- Thể thức, kỹ
thuật soạn thảo.
c) Hồ sơ trình
bao gồm:
- Tờ trình.
- Bản tổng hợp ý kiến
và giải trình về nội dung dự thảo (nếu có).
- Dự thảo văn bản
trình Chủ tịch UBND tỉnh ký (đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt và ký tắt)
và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
- Báo cáo thẩm định
của cơ quan chức năng (nếu có).
- Các tài liệu
khác có liên quan.
3. Bước 3: Văn
phòng UBND tỉnh tiếp nhận, kiểm tra văn bản, trình ký văn bản.
a) Tất cả hồ sơ,
tài liệu trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được vào sổ văn thư của Văn
phòng UBND tỉnh. Việc phát, chuyển công văn trình cho các phòng chuyên môn thuộc
Văn phòng UBND tỉnh phải được thực hiện ngay trong ngày.
b) Chuyên viên
Văn phòng kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình
bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ
trong chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với vấn đề liên
quan. Chuyên viên trực tiếp đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt;
gửi lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh; yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại,
lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định và quy chế làm việc của UBND tỉnh. Sau đó chuyển cho lãnh đạo Văn
phòng UBND tỉnh duyệt trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Phiếu trình ký
văn bản (theo mẫu thống nhất) được trình gửi như sau:
- Trình đích danh
Chủ tịch UBND tỉnh đối với những văn bản thuộc thẩm quyền ký duyệt của Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc những văn bản thuộc thẩm quyền ký duyệt của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
nhưng cần xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh trước khi quyết định.
- Trình đích danh
Phó Chủ tịch UBND tỉnh đối với những văn bản Chủ tịch UBND tỉnh phân công Phó
Chủ tịch UBND tỉnh ký duyệt.
4. Bước 4. Xem
xét, kiểm tra, ký văn bản
a) Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, kiểm tra, trực tiếp ký duyệt những văn bản thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Chủ tịch UBND
tỉnh ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách ký thay các văn bản thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực công tác được Chủ tịch UBND tỉnh phân công có
trách nhiệm xem xét, kiểm tra và trực tiếp ký duyệt văn bản thuộc lĩnh vực đó.
- Đối với những
văn bản cần xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh trước khi phê duyệt, Văn phòng UBND tỉnh
lập Phiếu xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh (theo mẫu thống nhất).
c) Ủy viên UBND tỉnh,
người đứng đầu cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch UBND tỉnh ký một số
văn bản hành chính khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng
văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền không
được ủy quyền lại cho người khác ký.
d) Chánh Văn
phòng UBND tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh một số văn bản sau:
- Văn bản thông
báo nội dung kết luận của tập thể lãnh đạo UBND tỉnh; của Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ trì.
- Văn bản thông
báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực hiện.
- Văn bản truyền
đạt, giao nhiệm vụ thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh cho các ngành, đơn vị triển khai thực hiện.
- Các văn bản
khác theo quy định và ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 35. Phát hành, công bố các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND
tỉnh chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bảo
đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục. Thực hiện gửi văn bản điện tử trên Hệ thống quản
lý văn bản và điều hành của tỉnh (được liên thông với Chính phủ, Bộ ngành Trung
ương và các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh) theo đúng quy định về gửi, nhận
văn bản điện tử.
2. Các văn bản của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền
lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ
sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản
quy phạm pháp luật của UBND tỉnh phải đăng Công báo, đăng trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật và Cổng Thông tin điện tử tỉnh (trừ văn bản có nội dung thuộc
danh mục bí mật nhà nước).
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC
THI HÀNH VĂN BẢN VÀ CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO
Điều 36. Mục đích kiểm tra
1. Đôn đốc, hướng
dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các công việc được giao theo ý kiến chỉ
đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý
những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn.
2. Bảo đảm cho hoạt
động chỉ đạo điều hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ
thống hành chính nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực
trong quản lý nhà nước.
3. Đề cao ý thức
kỷ luật và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan và cán bộ, công chức.
4. Tăng cường sâu
sát cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo đảm cho các chủ
trương chính sách đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của
đời sống kinh tế - xã hội tỉnh.
5. Kiểm tra tính
khả thi của văn bản.
Điều 37. Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra là
công tác phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch, đồng thời phải có sự
phối hợp để tránh chồng chéo. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết
định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải
bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản
trở đến hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm
tra phải lập biên bản, kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện
có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
4. Qua kiểm tra
phải tạo được những kết quả tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều
hành, kỷ cương, kỷ luật hành chính.
Điều 38. Phạm vi, đối tượng và phân công thẩm quyền kiểm tra
1. UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch Nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung
ương; các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và việc thực hiện các công việc đã giao cho
các sở, ngành, địa phương.
2. Các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản và công việc
nêu trên theo phạm vi, lĩnh vực công tác đã được Chủ tịch UBND tỉnh phân công;
các thành viên UBND tỉnh khác kiểm tra việc thi hành các văn bản và công việc
theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Văn phòng UBND
tỉnh là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,bao
gồm: nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện, phải trình, phải báo cáo hoặc không
phải trình, không phải báo cáo nhưng phải thực hiện trong thời hạn nhất định;
nhiệm vụ giao không có thời hạn thực hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo
yêu cầu công việc hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực
hiện; chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
để thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Người đứng đầu
các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố giúp Chủ
tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện nội dung các
văn bản và công việc nêu trên ở các lĩnh vực, địa bàn quản lý;chịu trách nhiệm
tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện kế hoạch
kiểm tra thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 39. Phương thức kiểm tra
1. Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện kế hoạch kiểm tra
thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành nội dung tại các văn bản,
công việc trong phạm vi và thẩm quyền đã phân công.
2. Chủ tịch UBND
tỉnh phân công thành viên UBND tỉnh chủ trì việc kiểm tra hoặc Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện nội dung văn bản, sự chỉ đạo,
điều hành và các công việc được giao.
3. Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với người đứng
đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố hoặc làm việc trực tiếp tại cơ sở khi cần thiết.
4. UBND tỉnh
thành lập đoàn kiểm tra khi cần thiết.
Điều 40. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc
kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả, nếu phát hiện có
sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Định kỳ ngày
25 hằng tháng, người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình
kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn
quản lý.
3. Văn phòng UBND
tỉnh tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn
bản tại các phiên họp UBND tỉnh thường kỳ mỗi quý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI
CÔNG TÁC
Điều 41. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến
thăm, làm việc tại tỉnh theo quy định.
2. Người đứng đầu
các sở, ban, ngành, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, người đứng
đầu các cơ quan, đoàn thể tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng
khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung,
thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến
nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội
dung và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng UBND
tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị;
thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, khi được Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh đồng ý;
b) Phối hợp với
các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo
chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, đề nghị các cơ quan
liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các phóng
viên truyền hình, báo chí, cổng thông tin điện tử tỉnh dự để đưa tin về cuộc tiếp
nếu cần thiết;
d) Phối hợp với
cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển
khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp;
đ) Ban hành văn bản
thông báo kết quả tiếp khách (nếu cần thiết) và phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức triển khai thực hiện các công việc được giao.
Điều 42. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước
ngoài
1. Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức tiếp xã
giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các
cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị
trực tiếp của khách với Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ
chức thuộc UBND tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản
đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt
thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại tỉnh và các vấn đề
liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng UBND
tỉnh phối hợp với Sở Ngoại vụ, các cơ quan, tổ chức tham mưu, chuẩn bị công tác
hậu cần, lễ tân, tiếp khách và các nhiệm vụ khác giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài theo quy định.
4. Người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức thuộc UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài theo yêu cầu nhiệm vụ,
phải báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp,
gửi Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ.
5. Sở Ngoại vụ có
trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc UBND tỉnh thực hiện đúng đường
lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi
thức và tập quán, phong tục của Việt Nam; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn
bị các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm
theo quy định hiện hành.
Điều 43. Chế độ đi công tác
1. Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy viên UBND tỉnh phải dành thời gian (ít nhất mỗi
tháng 1 lần) đi cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, nội dung tại các văn bản
chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; gặp gỡ tiếp
xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp
thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp cơ sở khắc phục khó khăn; tùy nội
dung để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết
kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên
UBND tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước (trừ trường hợp đặc biệt, đột
xuất). Trường hợp đi công tác, làm việc với các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh,
thành phố khác trên 05 (năm) ngày phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (trừ trường hợp
tham gia đoàn công tác do Lãnh đạo UBND tỉnh làm Trưởng đoàn).
3. Trong thời
gian HĐND tỉnh và UBND tỉnh họp, các thành viên UBND tỉnh không bố trí đi công
tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
4. Các Ủy viên
UBND tỉnh, người đứng đầu các cơ quan, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố nếu đi công tác trong nước (từ 05 ngày trở lên) hoặc
nước ngoài phải báo cáo xin phép Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách và ủy quyền cho cấp phó giải quyết công việc tại cơ quan, trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc kể từ khi về phải kịp thời báo cáo bằng văn bản kết
quả đi công tác với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách
lĩnh vực; nếu đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh,
trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi về phải kịp thời báo
cáo bằng văn bản kết quả làm việc với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND
tỉnh phụ trách lĩnh vực.
5. Văn phòng UBND
tỉnh có nhiệm vụ:
a) Xây dựng
chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong tỉnh của
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và
cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức
của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Giúp Chủ tịch
UBND tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành viên UBND tỉnh
để bảo đảm hiệu quả.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 44. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo Chánh
Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban Tiếp Công dân tỉnh và người đứng
đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ, Chủ tịch UBND tỉnh họp với các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh và người đứng đầu các cơ quan liên quan để chỉ đạo giải quyết
khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
Chủ tịch UBND tỉnh
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền quy định tại Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo và Quyết định của UBND tỉnh hiện hành Quy định về khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chủ tịch UBND tỉnh
có thể phân công nhiệm vụ cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch UBND
tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình
trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu nại, tố cáo
tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
3. Chủ tịch UBND
tỉnh trực tiếp tiếp công dân theo quy định của pháp luật; phối hợp chặt chẽ với
Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức tiếp
công dân.
Chủ tịch UBND tỉnh
có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân theo quy định của pháp
luật.
Điều 45. Trách nhiệm của thành viên UBND tỉnh
1. Trong phạm vi
chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức
thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch
của các cấp, các ngành, các đơn vị; chỉ đạo thanh tra, kết luận và có quyết định
giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết kịp
thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; lắng
nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp
công dân theo đúng quy định tại Luật Tiếp công dân và các quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 46. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch
UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Tham mưu cho
Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền.
3. Khi phát hiện
quyết định giải quyết khiếu nại của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố vi phạm pháp luật hoặc vụ việc có
tình tiết mới, phải yêu cầu người đứng đầu cơ quan đã ban hành quyết định đó
xem xét giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp
thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, tiến hành công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp
công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hằng quý báo
cáo tại phiên họp UBND tỉnh về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân.
Điều 47. Trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh
1. Thực hiện các
quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình
hình của tỉnh; trực tiếp tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định thụ
lý, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; tổ chức thực hiện
việc tiếp công dân;sắp xếp, bố trí lịch tiếp công dân của Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phối hợp với
các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Theo dõi, đôn
đốc giám đốc các sở, người đứng đầu ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND
tỉnh trong lĩnh vực tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận,
phân loại đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Trả lời công
dân có đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
6. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương X
CÔNG TÁC THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 48. Trách nhiệm thông tin, báo cáo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Báo cáo Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ:
a) Báo cáo phục vụ
việc xây dựng Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
Trước ngày 30 tháng
11 hằng năm, UBND tỉnh báo cáo kiểm điểm chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và kiến
nghị các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp lớn của Chính phủ và đăng ký các đề án
thuộc phạm vi, thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ vào
chương trình công tác năm sau.
Danh mục phải thể
hiện rõ:
- Các đề án thuộc
phạm vi, thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Tóm tắt kế hoạch
chuẩn bị từng đề án: mỗi đề án đăng ký cần thể hiện rõ định hướng nội dung tư
tưởng chuẩn bị, phạm vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp
quyết định, dự kiến tiến độ thực hiện đề án.
b) Thông tin báo
cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
UBND tỉnh trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các loại báo cáo sau đây:
- Báo cáo định kỳ
(tháng, quý, 6 tháng, năm) tổng hợp về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quản
lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng chống
tham nhũng và các nội dung cần thiết khác.
- Các báo cáo
chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
- Các báo cáo kiến
nghị, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để giải quyết những vấn đề vượt thẩm
quyền của UBND tỉnh.
2. Báo cáo Tỉnh ủy,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Bí thư Tỉnh ủy:
a) Báo cáo Thường
trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy những nhiệm vụ, mục tiêu, chủ trương, biện
pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách tỉnh hằng
năm để trình Tỉnh ủy;
b) Báo cáo Thường
trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến chỉ đạo về những cơ chế,
chính sách thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh và những cơ chế, chính
sách kiến nghị với Trung ương, Chính phủ đề phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, bảo
đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh; những vấn đề lớn cần sự phối hợp với
các ban, bộ, ngành Trung ương, các địa phương trong cả nước;
c) Hằng năm, báo
cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, chỉ đạo về chủ trương kế
hoạch đầu tư công của tỉnh; cho ý kiến chỉ đạo về việc đầu tư đối với các dự án
đầu tư quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm của tỉnh; Các dự án đầu tư nhạy cảm,
phức tạp; dự án hỗ trợ nước ngoài có quy mô, tổng mức đầu tư lớn cần xin ý kiến
theo quy định;
d) Trách nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh:
- Chủ tịch UBND tỉnh
thường xuyên báo cáo với Bí thư Tỉnh ủy, tập thể Thường trực Tỉnh ủy tình hình
hoạt động của UBND tỉnh theo Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh;
- Chỉ đạo Văn
phòng UBND tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện chế độ báo cáo về
tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh trên địa bàn và các
công việc chỉ đạo, điều hành chủ yếu của UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy và Tỉnh ủy theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu;
- Chủ động đề xuất
những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác của UBND tỉnh cần báo cáo
xin ý kiến tập thể Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Tỉnh ủy;
- Trường hợp đột
xuất, cấp bách có thể thảo luận trong Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh để thống nhất,
quyết định và báo cáo tập thể Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong
phiên họp gần nhất.
3. Báo cáo HĐND tỉnh,
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh:
a) Xây dựng,
trình HĐND tỉnh quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản
1, các điểm d, đ và e khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19, khoản 2, 3, 4
và 5 Điều 40 Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Định kỳ, báo cáo HĐND tỉnh về
việc tổ chức thực hiện các nội dung này;
b) Báo cáo định kỳ
(tháng, quý, 6 tháng, năm) tổng hợp về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quản
lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng chống
tham nhũng và các nội dung cần thiết khác;
c) Báo cáo của
UBND tỉnh về tình hình thi hành Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND tỉnh.
Điều 49. Trách nhiệm thông tin, báo cáo của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
người đứng đầu các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện,
thành phố
1. Trách nhiệm của
Chánh Văn phòng UBND tỉnh
a) Tổ chức việc
xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin tại Văn phòng UBND tỉnh để phục vụ có hiệu quả
sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các thành viên khác của
UBND tỉnh; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các phiên họp UBND
tỉnh, các cuộc họp, làm việc và xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; gửi tài liệu, mời họp qua mạng máy tính (hệ thống
quản lý văn bản và điều hành);
b) Bảo đảm cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh bằng các báo cáo nhanh hằng ngày về
các vấn đề cần đặc biệt quan tâm; báo cáo điểm báo; báo cáo tổng hợp về sự chỉ
đạo điều hành của UBND tỉnh định kỳ tháng, 6 tháng, năm; các báo cáo khác theo
yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Thực hiện nhiệm
vụ phát ngôn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, thông báo kết quả phiên họp
UBND tỉnh để thông báo các vấn đề quan trọng trong chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Chuẩn bị báo
cáo, phối hợp, trao đổi thông tin và tham gia giao ban với Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, các Ban của Tỉnh ủy;
đ) Hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện,
thành phố thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin
khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
biên soạn, tổng hợp các báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế- xã hội định kỳ (hằng tháng, quý, tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo
cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất;
g) Thông báo ý kiến
chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí
nêu để các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
h) Tại phiên họp
tháng 6 và tháng 12, Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh và tình hình thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của
người đứng đầu các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố:
a) Củng cố, tăng
cường hệ thống, thông tin nội bộ để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình,
công việc chủ yếu diễn ra hằng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ
trách;
b) Định kỳ báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh,
của đơn vị (tháng, quý, 06 tháng, năm) và gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hằng tuần;
Báo cáo tháng:
ngày 17 hằng tháng (số liệu báo cáo chốt đến thời điểm ngày 15 của tháng báo
cáo).
Báo cáo quý: ngày
17 của tháng cuối quý (số liệu báo cáo chốt đến thời điểm ngày 15 của quý báo
cáo).
Báo cáo 6 tháng: ngày
12 tháng 6 (số liệu báo cáo chốt đến thời điểm ngày 10/6 và ước thực hiện đến
30/6).
Báo cáo năm: chậm
nhất ngày 02 tháng 12 hằng năm (số liệu báo cáo chốt đến thời điểm 10/12 và ước
thực hiện đến 31/12).
Ngoài các mốc thời
gian chốt số liệu báo cáo như trên, các ngành tiếp tục cập nhật số liệu đến thời
điểm diễn ra cuộc họp thường kỳ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để cập nhật, sửa, bổ
sung vào báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và UBND tỉnh ban hành sau phiên họp.
Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh, của
đơn vị (tháng, quý, 06 tháng, năm) gửi UBND tỉnh chậm nhất ngày:
Báo cáo tháng:
ngày 19 hằng tháng.
Báo cáo quý: ngày
19 của tháng cuối quý. Báo cáo 6 tháng: ngày 14 tháng 6.
Báo cáo năm: chậm
nhất ngày 07 tháng 12 hằng năm.
c) Chuẩn bị các
báo cáo của UBND tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch
UBND tỉnh;
d) Thường xuyên
trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác và UBND huyện, thành phố về
các vấn đề có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi
có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác;
đ) Các báo cáo
chuyên đề, đột xuất khác theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Thực hiện báo
cáo chuyên môn với các Bộ, cơ quan thuộc Bộ theo quy định.
3. Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này, có trách nhiệm
xây dựng và trình tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh báo cáo về tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hằng tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Chuẩn bị báo cáo
tóm tắt tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội để UBND tỉnh
trình bày tại các kỳ họp thường kỳ hoặc chuyên đề, giải quyết công việc phát
sinh đột xuất của HĐND tỉnh; tại các buổi làm việc với Lãnh đạo Đảng và Nhà nước
và các cuộc họp khác theo chỉ đạo của Lãnh đạo UBND tỉnh.
4. Các thành viên
UBND tỉnh, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị khi được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh triệu tập tham gia các cuộc họp được tạo lập trên hệ thống phần mềm họp
không giấy có trách nhiệm chủ động nghiên cứu tài liệu, tham gia góp ý; gửi ý
kiến góp ý với các tài liệu gửi trên hệ thống tối thiểu trước 01 ngày tổ chức
cuộc họp.
Điều 50. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc
UBND tỉnh cho Nhân dân
1. Chủ tịch UBND tỉnh
và các thành viên khác của UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo
trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thông qua các báo cáo trước HĐND tỉnh,
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, kiến nghị
của cử tri và ý kiến phát biểu với cơ quan thông tin đại chúng theo quy định.
2. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thông tin cho các cơ quan báo chí và
Nhân dân về các chính sách và quyết định quan trọng của UBND tỉnh và Chủ tịch
UBND tỉnh. Khi được yêu cầu, các sở, cơ quan liên quan trực tiếp phát biểu,
tham gia phỏng vấn hoặc thông tin bằng văn bản và chịu trách nhiệm về các nội
dung thuộc phạm vi chuyên ngành của mình.
3. Giám đốc các sở,
người đứng đầu các ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt
quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tiếp cận các thông tin
chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương
mình;
b) Tổ chức đối
thoại trực tiếp với Nhân dân bằng các hình thức thích hợp; tổ chức thông tin, lấy
ý kiến nhân dân, các đơn vị liên quan trước khi ban hành các văn bản quan trọng,
khi triển khai các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, khi có các sự kiện đáng
chú ý khác;
c) Thực hiện việc
trả lời báo chí theo quy định của pháp luật;
d) Tăng cường quản
lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành không để lộ các thông tin có nội
dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
đ) Thông báo công
khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 51. Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản
sau đây phải được đăng trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng (trừ các văn bản,
tài liệu có nội dung mang bí mật nhà nước):
a) Việc đăng tải
các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh đã ban hành được thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 35 Quy chế này;
b) Các văn bản của
Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do UBND tỉnh, các sở,
ban, ngành soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản theo
quy định;
c) Các văn bản
hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND tỉnh
chỉ định.
2. Văn phòng UBND
tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên Cổng Thông tin
điện tử Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo, các văn bản được
gửi, nhận trên Trục liên thông văn bản quốc gia, Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành của tỉnh và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác
điều hành của UBND tỉnh và Lãnh đạo UBND tỉnh.
3. Các cơ quan,
đơn vị thực hiện chế độ trao đổi thông tin trên Cổng/Trang Thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị mình theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh, Hệ thống quản lý văn bản và điều hành để kịp thời nhận
văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do UBND tỉnh gửi để quán triệt và thực
hiện.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 52. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
ban hành Quy chế làm việc cụ thể ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình phù hợp với
Quy chế này.
2. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thi hành Quy
chế này ở các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh; kịp thời đề xuất UBND tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế làm việc của UBND tỉnh phù hợp với quy
định của pháp luật./.