QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH HẬU
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng của Ban Dân tộc tỉnh
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang sở thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Dân tộc tỉnh
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban; Trưởng, Phó phòng Dân tộc
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện).
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối
hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công
tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào dân tộc thiểu
số; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan vận động đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ
trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa cách mạng và công tác định canh, định cư đối
với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
giao; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương,
biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di
cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến
chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện
vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp
luật; định kỳ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Đại hội đại biểu các dân
tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số
trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ
gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm
công tác dân tộc đối với cấp huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và
công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND
cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công
tác dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan
đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu
số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức
xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công
chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số
làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc trên địa
bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc
thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan
nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử
tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật; biểu dương, tuyên dương
học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số đạt kết quả
cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế
độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc
a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó
Trưởng ban.
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Ban;
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo
một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết, một Phó Trưởng
ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách Dân tộc;
d) Phòng Kế hoạch Tổng hợp;
đ) Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.
3. Biên chế công chức của Ban Dân tộc được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
31/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân
tộc tỉnh Hậu Giang.
Giao Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh xây dựng và ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban; phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của từng bộ phận trực thuộc và từng công chức, viên chức. Đồng thời, sắp xếp tổ
chức, bố trí công chức, viên chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh nhà nước quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP.Chính phủ (HN – TP.HCM);
- Bộ Nội vụ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, các Ban Đảng;
- VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 5;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH. KM
D\2015\12\QĐ PQ quy dinh cn,nv,qh cctc Ban Dan toc HG
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Văn Hùng
|