ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2015/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 04 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 3251/TTr-STP ngày 29 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của cán bộ,
công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ VN Thành phố (6);
- Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát TTHC);
- VPUB: Các PVP;
- Phòng CCHC;
- Lưu: VT, (CCHC/Đ) D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM
ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định cơ cấu,
chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu
mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; trách nhiệm của cá nhân,
đơn vị có liên quan trong việc tổ chức hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu
mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Cán bộ, công chức làm đầu mối
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là cán bộ đầu
mối) của Thành phố, bao gồm: cán bộ đầu mối tại các Sở, Ban, ngành chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố (sau đây gọi là cán bộ đầu mối cấp Thành phố);
cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi là cán bộ đầu mối cấp
huyện) và cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi là cán bộ đầu
mối cấp xã).
3.Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 2.
Cơ cấu của cán bộ đầu mối
1. Cơ cấu cán bộ đầu mối tại
các đơn vị cụ thể như sau:
a) Đối với Sở, Ban, ngành
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố:
Mỗi Sở, Ban, ngành phân công 03
(ba) cán bộ đầu mối, trong đó: đối với các đơn vị không có tổ chức pháp chế thì
phân công 01 (một) lãnh đạo đơn vị, 01 (một) lãnh đạo Văn phòng và 01 (một)
chuyên viên; đối với các đơn vị có tổ chức pháp chế thì phân công 01 (một) lãnh
đạo đơn vị, 01 (một) lãnh đạo Phòng Pháp chế và 01 (một) chuyên viên Phòng Pháp
chế. Trường hợp đơn vị chưa thành lập Phòng pháp chế mà thành lập Tổ pháp chế
hoặc cán bộ chuyên trách pháp chế thuộc Văn phòng thì cơ cấu bao gồm 01 (một)
lãnh đạo đơn vị, 01 (một) lãnh đạo Văn phòng phụ trách pháp chế và 01 chuyên
viên pháp chế.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
Mỗi Ủy ban nhân dân cấp huyện
phân công 03 (ba) cán bộ đầu mối, bao gồm: 01 (một) lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, 01 (một) lãnh đạo Phòng Tư pháp và 01 (một) chuyên viên Phòng Tư pháp.
c) Đối với Ủy ban nhân dân cấp
xã:
Mỗi Ủy ban nhân dân cấp xã phân
công 02 (hai) cán bộ đầu mối, bao gồm: 01 (một) lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
và 01 (một) công chức Tư pháp - Hộ tịch.
2. Thẩm quyền, quy trình phê
duyệt danh sách cán bộ đầu mối:
a) Đối với cán bộ đầu mối cấp
Thành phố
Thẩm quyền phê duyệt danh sách
cán bộ đầu mối cấp thành phố là Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, trên cơ sở
đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp. Hình thức văn bản phê duyệt là quyết định (cá
biệt).
Quy trình thực hiện như sau:
- Căn cứ tình hình cụ thể của
đơn vị và quy định về cơ cấu tại Khoản 1 Điều này, Phòng Pháp chế hoặc Văn
phòng (nếu đơn vị không có tổ chức pháp chế) lập danh sách cán bộ đầu mối của
đơn vị, trình Thủ trưởng đơn vị quyết định, đồng thời có văn bản đề nghị kèm
danh sách cán bộ đầu mối gửi Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để
tổng hợp.
- Sở Tư pháp tổng hợp danh sách
cán bộ đầu mối từ các Sở, Ban, ngành dự thảo quyết định phê duyệt kèm danh sách
cán bộ đầu mối cấp thành phố và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt theo thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt danh
sách cán bộ đầu mối cấp thành phố sau khi ban hành được gửi đến các Sở, Ban,
ngành để thực hiện và Sở Tư pháp để theo dõi.
b) Đối với cán bộ đầu mối cấp
huyện:
Thẩm quyền phê duyệt danh sách
cán bộ đầu mối cấp huyện là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, trên cơ sở đề
nghị của Trưởng Phòng Tư pháp. Hình thức văn bản phê duyệt là quyết định (cá biệt).
Quy trình thực hiện như sau:
- Căn cứ tình hình cụ thể của
đơn vị và quy định về cơ cấu tại Khoản 1 Điều này, Phòng Tư pháp lập danh sách
cán bộ đầu mối của đơn vị, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
theo thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt danh
sách cán bộ đầu mối cấp huyện sau khi ban hành phải gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp,
theo dõi.
c) Đối với cán bộ đầu mối cấp
xã:
Thẩm quyền phê duyệt danh sách
cán bộ đầu mối cấp xã là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trên cơ sở đề nghị của
công chức Tư pháp - Hộ tịch. Hình thức văn bản phê duyệt là quyết định (cá biệt).
Quy trình thực hiện như sau:
- Căn cứ tình hình cụ thể của
đơn vị và quy định về cơ cấu tại Khoản 1 Điều này, công chức Tư pháp - Hộ tịch
lập danh sách cán bộ đầu mối của đơn vị, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phê duyệt theo thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt danh
sách cán bộ đầu mối cấp xã sau khi ban hành phải gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp,
theo dõi.
3. Trong trường hợp có sự thay
đổi về nhân sự làm cán bộ đầu mối so với danh sách đã được phê duyệt:
Thủ trưởng Sở, Ban, ngành có
trách nhiệm kịp thời thông tin và gửi danh sách thay đổi về Sở Tư pháp để tổng
hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt theo thẩm quyền;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã có trách nhiệm kịp thời điều chỉnh danh sách, ban hành quyết định
phê duyệt và gửi quyết định kèm danh sách điều chỉnh về Sở Tư pháp để cập nhật,
theo dõi.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định các trường hợp cơ quan ngành dọc hoặc các đơn vị liên quan
trên địa bàn Thành phố có nhu cầu cử cán bộ đầu mối của đơn vị tham gia danh
sách cán bộ đầu mối của Thành phố trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tư pháp .
Điều 3.
Chế độ làm việc của cán bộ đầu mối
1. Cán bộ đầu mối hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm, giúp thủ trưởng đơn vị triển khai công tác kiểm soát thủ
tục hành chính tại đơn vị và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị về nhiệm
vụ được phân công; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính của Sở Tư pháp.
2. Thủ trưởng Sở, ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về
việc kiện toàn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ đầu mối của đơn vị
thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành triển khai có hiệu quả các nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị.
2. Phối hợp với các bộ phận có
liên quan trong cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp và
các cơ quan khác thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính về các vấn
đề có liên quan đến phạm vi, chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
4. Được tập huấn nghiệp vụ; hưởng
các chế độ hỗ trợ kinh phí, chế độ khen thưởng theo quy định.
Điều 5. Hoạt
động cụ thể của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu thủ trưởng cơ quan,
đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện thủ tục
hành chính hàng năm; ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là công chức) các phòng, ban
chuyên môn, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị; kịp thời
báo cáo, đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị khen thưởng công chức có sáng kiến,
giải pháp cải cách thủ tục hành chính và chấn chỉnh, xử lý nghiêm công chức
không thực hiện đúng nội dung, thực hiện không kịp thời, đầy đủ nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính đã được giao.
c) Triển khai tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính cho công chức liên quan.
d) Tổng hợp, thống kê số liệu
và xây dựng báo cáo (định kỳ và đột xuất) về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính của đơn vị gửi về Sở Tư pháp trong thời hạn
quy định.
đ) Nghiên cứu, đề xuất với Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị và Sở Tư pháp các sáng kiến, giải pháp nhằm đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính.
2. Kiểm soát việc quy định về
thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Sở, ban, ngành
chủ trì soạn thảo (đối với cán bộ đầu mối cấp Thành phố):
a) Hướng dẫn công chức được
giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện đánh giá tác động
và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính được quy định tại dự thảo.
b) Cho ý kiến về nội dung quy định
thủ tục hành chính tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và việc đánh giá tác
động, chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính do đơn vị chủ trì soạn thảo; hướng
dẫn công chức soạn thảo lập hồ sơ gửi lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục
hành chính (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Sở Tư pháp) về quy định thủ tục
hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Kiểm soát việc công bố thủ tục
hành chính:
a) Đối với cán bộ đầu mối cấp
Thành phố:
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc rà soát, thống kê thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực quản lý của Sở, ban, ngành đã đủ điều kiện công bố mới, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ; xây dựng Tờ trình và dự thảo Quyết định
công bố thủ tục hành chính.
- Cho ý kiến về hình thức và nội
dung việc thống kê thủ tục hành chính, hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính,
tài liệu gửi kèm (mẫu đơn, mẫu tờ khai, văn bản liên quan) trước khi gửi Sở Tư
pháp kiểm soát chất lượng; phối hợp phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc
hoàn chỉnh dự thảo trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố công bố
theo thẩm quyền.
b) Đối với cán bộ đầu mối cấp
huyện, cấp xã:
Phối hợp thông tin cho Sở Tư
pháp (Phòng Kiểm soát Thủ tục hành chính) về các trường hợp thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết đã đủ điều kiện công bố nhưng chưa được công bố mới,
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ kịp thời hoặc thủ tục hành chính
được công bố chưa chính xác, đầy đủ.
4. Kiểm soát việc niêm yết công
khai thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính tại đơn vị, đảm bảo niêm yết
đầy đủ, chính xác, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của đơn vị đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố công bố; không niêm yết
các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành.
b) Tham mưu lãnh đạo cơ quan,
đơn vị các hình thức niêm yết, công khai một cách khoa học, phù hợp với điều kiện
thực tế của cơ quan, đơn vị và thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận,
tìm hiểu.
c) Theo dõi, kiểm tra việc công
khai địa chỉ cơ quan, hộp thư điện tử, số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại
trang thông tin điện tử và tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính của cơ quan, đơn vị.
5. Rà soát thủ tục hành chính,
kiến nghị phương án đơn giản hóa:
Cán bộ đầu mối có trách nhiệm
tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện việc rà soát, đơn giản
hóa thủ tục hành chính theo chỉ đạo của
Trung ương, của Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc chủ động rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của cơ quan đơn vị nhằm phát hiện
và kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ
thay thế những quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân Thành phố hoặc kiến nghị Trung ương xử lý theo thẩm quyền đối với
các thủ tục hành chính không đảm bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp
pháp và chi phí tuân thủ.
Cụ thể là:
a) Xây dựng Kế hoạch hoặc văn bản
phân công rà soát; hướng dẫn về nghiệp vụ rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
cung cấp các biểu mẫu rà soát theo quy định.
b) Thu nhận, kiểm tra các biểu
mẫu đã điền từ các đơn vị trực thuộc; tổng hợp và lập báo cáo kết quả rà soát
thủ tục hành chính; gửi hồ sơ rà soát về Sở Tư pháp để lấy ý kiến góp ý trước
khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
c) Đôn đốc các phòng, ban
chuyên môn, đơn vị trực thuộc tham mưu thủ trưởng cơ quan dự thảo văn bản thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân Thành phố sau khi được thông qua.
6. Tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức
thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính;
b) Theo dõi, đôn đốc các phòng,
ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc được phân công xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thủ tục hành chính do Sở Tư pháp chuyển
đến.
c) Đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính, thủ tục hành chính.
7. Tham dự các đợt tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo chuyên đề, góp ý, đánh giá tác động thủ tục
hành chính có liên quan do Sở Tư pháp hoặc cấp trên triệu tập.
Điều 6. Tổ chức
hoạt động cho đội ngũ cán bộ đầu mối
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Đề xuất với Ủy ban nhân dân
Thành phố thiết lập hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị
liên quan trên địa bàn Thành phố;
b) Theo dõi, cập nhật và trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt danh sách cán bộ đầu mối của Sở,
ban, ngành; tổng hợp danh sách cán bộ đầu mối của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã.
c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính cho đội ngũ cán bộ đầu mối trên địa
bàn Thành phố;
d) Thiết lập, chia sẻ thông tin
hai chiều giữa Sở Tư pháp và các cán bộ đầu mối để kịp thời tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc; chia sẻ những sáng kiến, bài học kinh nghiệm của các cơ quan,
đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
đ) Phối hợp, hỗ trợ việc triển
khai thực hiện các hoạt động về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức
năng quản lý của các cơ quan, đơn vị.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện nghiêm túc việc hỗ trợ về kinh phí theo quy định, tạo điều kiện thuận lợi
cho cán bộ đầu mối thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định
tại Quy chế này.
Điều 7. Chế
độ thông tin
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Sở Tư pháp giữ vai trò đầu mối liên lạc, chia sẻ thông tin hai chiều
giữa Sở Tư pháp và cán bộ đầu mối cấp thành phố, cấp huyện, cấp xã.
2. Việc thông tin được thực hiện
qua nhiều hình thức: họp, hội thảo, điện thoại, văn bản, hộp thư điện tử, trong
đó khuyến khích hình thức thông tin qua hộp thư điện tử, hạn chế việc sử dụng
văn bản giấy trong quá trình trao đổi công việc.
3. Định kỳ 6 tháng, cán bộ đầu
mối cấp thành phố và cán bộ đầu mối cấp huyện họp giao ban về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính tại Sở Tư pháp do lãnh đạo Sở Tư pháp chủ trì, tổ chức.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thông
tin về thời gian, địa điểm, nội dung giao ban cho cán bộ đầu mối cấp thành phố và
cán bộ đầu mối cấp huyện trước thời điểm họp 15 ngày.
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức họp giao ban đối với cán bộ đầu mối cấp xã
thuộc địa bàn quản lý để tổng hợp tình hình và báo cáo trong buổi giao ban do Sở
Tư pháp tổ chức.
Các cán bộ đầu mối có trách nhiệm
tham dự đầy đủ, đúng thành phần.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Kinh phí thực hiện
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các chế độ về kinh phí hỗ trợ cán bộ đầu
mối kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số
26/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định
một số nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
trên địa bàn Thành phố và Chỉ thị số 30/2014/CT-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014
của Ủy ban nhân dân Thành phố về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả công
tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố.
Điều 9.
Trách nhiệm thi hành
1. Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này; phổ biến đến toàn thể cán bộ, công
chức thuộc cơ quan, đơn vị mình, đến tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
nghiêm túc Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết.
3. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi việc
chấp hành Quy chế này; tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý kịp thời
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện./.