ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
38/2013/QĐ-UBND
|
Vị
Thanh, ngày 16 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28
tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12
tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số
51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy
chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 46/TTr-STTTT ngày 11 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1959/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban
hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông; Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố; các cơ quan báo chí, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP.Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ TT&TT;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ TP;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX, HNg
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi chung là cơ quan hành
chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Người
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước;
b) Người được người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn);
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa
chỉ e-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản gửi Sở Thông tin
và Truyền thông tỉnh Hậu Giang, các cơ quan báo chí và phải được đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan theo hướng dẫn của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Trong trường hợp cần thiết, người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm
thuộc cơ quan mình phát ngôn (sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phát
ngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin
cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao;
Người phát ngôn quy định tại Điểm b
Khoản này nếu đi vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí thì phải báo cáo để Người đứng đầu cơ quan hành chính ủy quyền cho
người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí;
Việc ủy quyền phát ngôn được thực
hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định;
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên,
chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người được ủy quyền phát ngôn, văn
bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện
tử của cơ quan hành chính nhà nước trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy
quyền.
2. Người phát ngôn, Người được
ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này không được ủy
quyền tiếp cho người khác.
3. Người phát ngôn hoặc Người
được ủy quyền phát ngôn theo Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các
tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên
chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng
vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan;
c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước
mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các
quy định pháp luật về báo chí;
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp,
xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
4. Các cá nhân của cơ quan
hành chính nhà nước được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật
nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp
thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ,
thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Chương 2.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP
THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát
ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí theo định kỳ 1 tháng một lần về
hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh bằng hình thức
họp báo và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để
cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí trên
địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan
hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động
của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình, thông
qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin định
kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang
thông tin điện tử của cơ quan mình theo các quy định tại Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Ít nhất 3 tháng một lần tổ chức
họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí; việc tổ chức họp báo thực hiện
theo quy định hiện hành;
c) Trường hợp cần thiết, cơ quan
hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản
hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc họp giao ban công tác thông tin báo chí
hàng quý do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và Hội Nhà báo tỉnh tổ chức;
d) Định kỳ hàng quý, các cơ quan
hành chính nhà nước nếu có yêu cầu thông tin quý kế tiếp cho báo chí các thông
tin về các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý thì có văn bản gửi đến Sở
Thông tin và Truyền thông và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trước ngày 20 tháng cuối của
mỗi quý để tổng hợp và thông qua trong cuộc họp giao ban công tác thông tin báo
chí hàng quý do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và Hội Nhà báo tỉnh tổ chức;
d) Cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác cho Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện
hành.
Điều 4. Phát
ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được ủy
quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải
thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, có tác động lớn trong
xã hội trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình nhằm định hướng
và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của tỉnh, của các
cơ quan hành chính nhà nước có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có
ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc
Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông
tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy
ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc
cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp
thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều
này.
3. Khi có căn cứ cho rằng
báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản
lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí
đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền
và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm
vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan hành chính phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước kể cả trong trường hợp ủy quyền cho
người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát
ngôn của cơ quan mình.
4. Người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy
quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền
và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được
ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được
ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ
quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông
tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế
này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức,
công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định
của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được
ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội
dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, Người được
ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước;
những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không
thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc
chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra
có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều
tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Các vụ việc đang trong quá trình
thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp,
mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết,
chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được
cung cấp thông tin cho báo chí;
d) Những văn bản chính sách, đề án
đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có
thẩm quyền cho phép phổ biến.
4. Người phát ngôn, Người được
ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông
tin cung cấp cho báo chí.
Điều 7. Trách
nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách
nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người
phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp; đồng thời, phải ghi rõ họ
tên Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính
nhà nước của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan
báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy
quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin
đó.
Cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh
phải báo cáo những hoạt động báo chí trong phạm vi mình quản lý đến Sở Thông
tin và Truyền thông theo định kỳ hàng tháng, quý, năm để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
Điều 8. Xử lý
vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy
định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ
báo cáo về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Báo cáo định kỳ:
Chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối
quý (quý I, II và III) và vào ngày 20 tháng 12 hàng năm, các cơ quan hành chính
nhà nước phải báo cáo việc thực hiện Quy chế này về Sở Thông tin và Truyền
thông.
Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp
tình hình thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 25 của
tháng cuối quý.
2. Báo cáo đột xuất: theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hướng dẫn nội dung thông
tin cần báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước để đảm bảo cho công tác phối
hợp, cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý
của mình.
2. Tổ chức thực hiện việc
phát ngôn và cung cấp thông tin được quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn các cơ quan
hành chính nhà nước và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế
này.
2. Thực hiện việc phát ngôn
và cung cấp thông tin được quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo
tổng hợp cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định
tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 12. Trách
nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước
1. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, các cơ quan, đơn vị thực hiện việc
công bố thông tin Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định
tại Điểm b, Khoản 1, Điều 2 Quy chế này.
2. Thực hiện chế độ báo cáo
đến Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
3. Thực hiện việc phát ngôn
và cung cấp thông tin được quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
Điều 13.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền,
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời chỉ đạo./.