ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3796/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016 TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11
năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch
cải cách hành chính năm 2016 tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-Như Điều 3;
-Bộ Nội vụ;
-TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
-CT, các PCT. UBND tỉnh;
-UBMTTQVN tỉnh;
-Lưu: VT, NCPC, SNV (Sn-40).
|
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2016 CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3796/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của
Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết
số 30c/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch cải cách hành
chính giai đoạn II (2016-2020) của tỉnh, đảm bảo thực hiện có hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải
cách hành chính năm 2016 theo kế hoạch đề ra.
- Gắn kết công tác cải
cách hành chính của tỉnh với tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan,
đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển
khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả của cải cách hành chính để phục vụ
cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Yêu cầu:
- Nâng cao chất lượng triển khai thực hiện cải
cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Gắn kết chặt chẽ cải cách hành chính với việc
triển khai các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch; có sự
chỉ đạo, phối hợp giữa các ngành, các cấp để thực hiện toàn diện, có chất
lượng, hiệu quả các nhiệm vụ cải cách hành
chính.
- Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực
hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính đảm bảo đạt kết quả tốt;
nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được
giao, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; gắn cải cách
hành chính với cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh.
- Xác định rõ
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương trong quá trình phối hợp, triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính.
- Kế thừa, phát huy những kinh nghiệm tốt trong
cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương giai đoạn qua, chủ động
học hỏi, nghiên cứu kinh nghiệm của các tỉnh, thành trong nước để áp dụng phù hợp
vào thực tiễn của tỉnh ta.
II. NỘI DUNG NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế:
a) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế về doanh
nghiệp nhà nước sở hữu, trọng tâm là xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với
vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản,
vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước;
hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn của nhà nước.
b) Ban hành và triển khai thực hiện các chương
trình, kế hoạch: xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, rà soát và hệ
thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương; công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tính hợp hiến, hợp
pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi theo hướng minh bạch, thông thoáng, phù hợp
với các luật, nghị định mới ban hành; nâng cao chất lượng nội dung tham mưu, thẩm
định, trình văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoặc thay thế
các văn bản đã hết hiệu lực, chồng chéo, trùng lắp, mâu thuẫn, gây khó khăn, vướng
mắc trong triển khai, thực hiện trên địa bàn tỉnh.
c) Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy trình
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện 100% chương trình, kế
hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch kiểm tra, rà soát hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát thủ tục
hành chính, đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến
người dân, doanh nghiệp, loại bỏ, hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền
bãi bỏ, sửa đổi, thay thế thủ tục hành chính không phù hợp, rườm rà, phức tạp trên một số lĩnh vực trọng tâm như:
đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; quản lý thị trường; y tế; giáo dục;
tư pháp; giao thông; lao động thương binh, xã hội; khoa học, công nghệ và các
lĩnh vực khác được thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính. Trong đó chú trọng đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Đảm bảo mức độ hài lòng của người dân, doanh
nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 65%.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát thủ tục hành chính, kiểm soát nghiêm ngặt,
chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các hình thức công khai,
minh bạch tất cả các thủ tục hành chính, duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính, tình hình giải quyết thủ tục hành chính.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg
ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
+ Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
+ Tiến hành rà soát thủ tục hành
chính có liên thông trong đó đảm bảo 60% thủ tục liên thông (thủ tục đã được
cấp có thẩm quyền công bố trên các lĩnh vực thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của
nhiều cơ quan, đơn vị giải quyết) để đưa vào thực hiện cơ chế một cửa liên
thông.
d) Chỉ đạo, xử lý kịp thời kiến
nghị, đề xuất đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý.
Định kỳ 6 tháng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương đối thoại với tổ chức,
cá nhân về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính, kịp thời có biện
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.
đ) Đẩy mạnh kiểm tra tình hình khắc
phục những tồn tại, hạn chế theo kết quả đánh giá, xếp loại chỉ số cải cách
hành chính năm 2015 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Cải cách tổ chức bộ máy:
a) Tiếp tục thực hiện việc rà
soát, ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy
và biên chế của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ; các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương; rà soát chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập,
sắp xếp theo hướng tinh gọn, đáp ứng yêu cầu cải cách, đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp; trên cơ sở đó
khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn.
Đảm bảo sự hài
lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính
nhà nước đạt mức trên 65%.
b) Căn cứ các quy định về phân cấp
quản lý Trung ương- địa phương, đẩy mạnh phân cấp quản lý giữa UBND tỉnh với các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và giữa UBND huyện, thị xã, thành
phố với UBND xã, phường, thị trấn, trên cơ sở xác định rõ ràng, minh bạch các
nguyên tắc, mục tiêu, yêu cầu và tổ chức thực hiện có hiệu quả quy định phân cấp.
Chú trọng kiểm tra, rà soát việc thực hiện quy định về phân cấp quản lý trên
các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, địa phương; kịp thời tham mưu, đề xuất,
kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh nội dung phân cấp quản lý trên các lĩnh
vực không còn phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của
ngành, địa phương.
c) Tiếp tục rà soát, sắp xếp các
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tăng cường tính chủ động
và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp dịch vụ công theo Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập. Hoàn chỉnh đề án và thành lập Trung tâm Phát triển
quỹ đất một cấp đi vào hoạt động trong năm 2016 theo quy định tại Nghị định số
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Bảo đảm sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung
cấp trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, đạt mức trên 65%.
d) Tiếp tục rà soát, sắp xếp, củng
cố, đổi mới, phát triển và tái cơ cấu các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi
mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động công ty nông, lâm nghiệp và Công
văn số 2095/TTg-ĐMDN ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phương án
tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty lâm nghiệp thuộc UBND tỉnh Bình Thuận.
e) Hướng dẫn thẩm định việc xây dựng
bảng mô tả và khung năng lực vị trí việc làm theo danh mục
được Bộ Nội vụ phê duyệt.
g) Tiếp tục củng
cố, kiện toàn về tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo hướng hiện đại tại các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ,
phục vụ nhân dân. Tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở sắp
xếp, bố trí theo vị trí việc làm, thực hiện đúng quy định về tiêu chuẩn chức
danh, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
b) Đổi mới phương thức tuyển dụng
công chức, viên chức về quy trình, thẩm quyền và trách nhiệm.
c) Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; đổi mới, hoàn thiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng công
tác đào tạo, bồi dưỡng; gắn kết chặt chẽ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức trên cơ sở vị trí công tác, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và quy hoạch
cán bộ; chú trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ, thái độ hành vi ứng xử và kinh nghiệm giải quyết những tình huống
theo từng chức danh cán bộ, công chức, viên chức cụ thể.
d) Tổ chức thực hiện nghiêm việc
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, gắn với khen thưởng, kỷ luật
và các hình thức bổ nhiệm.
Thực hiện
việc tổ chức lấy ý kiến, nhận xét của tổ chức, cá nhân, kết hợp với các kênh
thông tin có nội dung phản ánh của người dân để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Ý kiến phản ánh của người
dân là căn cứ để công khai đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức định
kỳ hằng năm.
đ) Ứng dụng
công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại áp dụng vào hoạt động thi tuyển dụng, thi nâng ngạch, quản lý, đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức, nhằm nâng cao chất
lượng, bảo đảm khách quan, công bằng và
góp phần phòng, chống tiêu cực.
e) Tiếp tục thực hiên tinh giản biên chế, cho thôi việc, bãi miễn những
người không hoàn thành nhiệm vụ, hoặc không có đủ
năng lực, trình độ; vi phạm kỷ luật; vi phạm đạo đức công vụ.
5. Cải cách tài chính công:
a) Tiếp tục sắp xếp, củng cố, đổi
mới và phát triển, tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước. Chỉ đạo, triển khai thực hiện kịp thời các văn bản pháp luật của nhà nước
về tài chính doanh nghiệp; thực hiện nghiêm các quy định về đổi mới cơ chế quản
lý đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước hoặc do nhà nước làm chủ sở hữu, phê
duyệt điều lệ doanh nghiệp, quy định trách nhiệm, quyền hạn của người đại diện
chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
b) Tiếp tục đổi mới căn bản cơ chế
sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học,
công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu.
Việc phân bổ ngân sách, cấp phát kinh phí đã được phê duyệt phải bảo đảm đầy đủ,
kịp thời theo tiến độ, theo hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Việc xây dựng, xác định, phê duyệt, triển
khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ phải bám sát yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, yêu cầu thiết yếu của ngành và địa phương, hướng đến sản phẩm cuối cùng
có thể thương mại hóa, ứng dụng; mặt khác việc xác định đúng nhiệm vụ khoa học,
công nghệ, để có thể tuyển chọn và giao cho các tổ chức, cá nhân có năng lực thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhằm khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải,
sai mục đích.
+ Đẩy mạnh hoạt động của các Quỹ
khoa học và công nghệ theo hướng nguồn lực ngân sách nhà nước đầu tư cho các Quỹ
chỉ là vốn để thu hút sự đầu tư từ khu vực xã hội, doanh nghiệp cho hoạt động
khoa học và công nghệ.
+ Phát triển các doanh nghiệp khoa
học, công nghệ; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, ưu
đãi xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ theo quy định và hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương.
c) Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ
ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp
ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra,
chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
Trong đó chú trọng đổi mới thực hiện quyền quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân
sách địa phương; giám sát việc thực hiện ngân
sách địa phương;. . . của HĐND các cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy
tính chủ động sáng tạo của các cấp chính quyền địa phương, công bằng, công khai
và minh bạch của ngân sách.
d) Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, hoàn thiện thể chế và tăng cường các biện
pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc cung cấp dịch
vụ công trong y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình dự án
cơ sở hạ tầng, . . .
đ) Chuẩn
hóa chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo; rà soát, sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát,
đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công; hiệu quả hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công. Trong đó chú trọng:
+ Thực hiện
đánh giá chất lượng bệnh viện theo bộ tiêu chí do Bộ Y tế xây dựng, qua đó để
các bệnh viện đổi mới về quản lý, cách làm và phương pháp kiểm tra, đánh giá; tự
nhìn nhận những vấn đề còn yếu kém trong quản lý chất lượng, xác định các vấn đề
ưu tiên cần cải tiến, nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng sự hài
lòng của người bệnh.
+ Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo; chú
trọng quản lý chất lượng đầu ra; xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng
giáo dục, đào tạo. Thực hiện cơ chế người dân, người học tham gia đánh giá hoạt
động giáo dục, đào tạo; đánh giá công chức, viên chức, lãnh đạo quản lý cơ sở
giáo dục, đào tạo; đánh giá cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.
e) Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công,
đổi mới toàn diện hoạt động, đẩy mạnh việc giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Gắn chặt cơ
chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công với việc cung cấp chất
lượng dịch vụ công tốt hơn cho các tầng lớp nhân
dân, trong đó đặc biệt chú trọng đến chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục,
đào tạo, . . .
g) Đẩy mạnh tin học hoá vào cải cách tài chính công, đảm bảo đồng bộ với
công tác đào tạo, bồi dưỡng cho người khai thác, sử dụng.
6. Hiện đại hóa hành chính:
a) Tiếp tục hoàn thiện,
nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa
phương thông qua việc sử dụng hiệu quả Mạng thông tin điện tử hành chính trên
Internet.
b) Triển khai xây dựng Chính quyền
điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng
cơ quan, đơn vị, địa phương; giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương với nhau và
trong giao dịch với tổ chức, cá nhân. Phát triển các hệ thống thông tin, tích hợp,
kết nối với các hệ thống thông tin trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường mạng,
chia sẽ thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Phát triển các hệ thống thông
tin thiết yếu cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và
doanh nghiệp; bảo đảm triển khai đồng bộ với việc phát triển các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia; thống nhất ứng dụng công nghệ thông tin hiệu
quả, toàn diện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông; tăng cường kết nối, chia sẽ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.
d) Nâng cao chất lượng phục vụ và
tính công khai, minh bạch trong hoạt động của từng cơ quan, đơn vị, địa phương,
thông qua đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức; kết
hợp chặt chẽ với triển khai các nội dung CCHC để ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm thúc đẩy CCHC.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, cụ thể:
- Đưa 100% thủ tục hành chính cấp
huyện, cấp xã vào thực hiện ứng dụng phần mềm một cửa điện tử liên thông.
- Trên 60% các văn bản, tài liệu
chính thức trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương được thực hiện dưới dạng
điện tử.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã được
cấp hộp thư điện tử công vụ.
- Có mức độ sẵn sàng về công nghệ
thông tin đạt mức khá trở lên.
- Xây dựng và cung cấp 5% thủ tục
hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên (gồm thủ tục
hành chính đối với người dân, doanh nghiệp và thủ tục giữa các cơ quan quản lý
nhà nước), đối với cấp huyện phải gắn với phần mềm một cửa điện tử và triển
khai xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
e) Tiếp tục thực hiện tốt các yêu
cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014
trong việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
có 20 UBND cấp xã triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo TCVN ISO 9001:2008.
g) Tiếp tục đầu tư, xây dựng, cải
tạo, nâng cấp trụ sở, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo hướng hiện đại, đảm
bảo có đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị hiện đại cần thiết nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước và phục vụ tốt người dân,
doanh nghiệp.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành:
a) Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều
hành, gắn với đẩy mạnh tham mưu, tổng hợp, triển khai thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ CCHC.
b) Tăng cường công tác theo dõi,
đánh giá, lấy ý kiến của người dân, tổ chức về kết quả CCHC, cụ thể:
- Triển khai xác định và công bố
Chỉ số CCHC hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Triển khai xác định và công bố
Chỉ số hài lòng về thủ tục hành chính.
- Triển khai xác định Chỉ số hài
lòng về chất lượng y tế công.
- Triển khai xác định Chỉ số hài
lòng về chất lượng giáo dục công lập.
c) Tăng cường năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức chuyên trách CCHC.
d) Tăng cường kiểm tra công tác
CCHC; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền CCHC, cải cách thủ tục hành
chính thông qua cơ quan Báo, Đài, các phương tiện thông tin đại chúng đảm bảo
chất lượng, hiệu quả.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương:
a) Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công và Kế
hoạch này, xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ CCHC năm 2016 của
cơ quan, địa phương mình, trong đó:
- Nội dung kế
hoạch CCHC phải xác định đầy đủ các nhiệm vụ được giao chủ trì thực hiện, nhiệm
vụ trọng tâm (kèm theo Phụ lục), xác định cụ thể sản phẩm, phân công
trách nhiệm, thời gian hoàn thành và dự trù bố trí kinh phí (nếu có). Đồng
thời, xác định và bổ sung các nhiệm vụ CCHC theo đặc thù của ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý.
- Đối với các
cơ quan, đơn vị: Bảo Hiểm xã hội tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Kho bạc Nhà
nước Bình Thuận, Văn Phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Cục
Thống kê tỉnh, Trường Cao đẳng cộng đồng Bình Thuận, Trường Cao đẳng nghề, Trường
Cao đẳng y tế, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận, Ban Quản lý các
Khu công nghiệp, Liên minh Hợp tác xã, căn cứ theo hướng dẫn của ngành chủ quản
và nội dung của Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch CCHC năm 2016 cho phù hợp hoạt
động của cơ quan, đơn vị.
b) Thực hiện tốt nội dung về công tác chỉ đạo, điều hành theo kế hoạch của
tỉnh; tham mưu, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải cách hành
chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình; phối hợp đồng bộ trong công tác kiểm tra chung về cải cách hành chính. Chủ động triển
khai thực hiện có hiệu quả nội dung chỉ đạo tại Công văn số 4590/UBND-NCPC ngày
15/12/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 01/9/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
2. Giao trách nhiệm tham mưu, kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ CCHC của tỉnh như sau:
a) Sở Nội vụ:
- Giúp UBND tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2016 của tỉnh; các giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện công tác CCHC; kiểm tra, theo dõi chung về thực hiện công tác CCHC
trên địa bàn tỉnh và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, Bộ Nội
vụ theo quy định.
- Tham mưu, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy; việc
xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (gắn với
việc thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức); thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện và theo dõi công tác tuyên truyền
CCHC trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, tổng hợp, báo cáo tự đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC năm của
tỉnh; thực hiện thẩm định đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC năm đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Văn phòng
UBND tỉnh:
- Tham mưu, kiểm
tra, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, địa phương thực hiện kế hoạch, chương trình
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành; phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin năm 2016 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở
Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC về kết quả thực hiện kế hoạch, chương
trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL của tỉnh.
c) Sở Tư pháp:
- Tham mưu, kiểm
tra, theo dõi chung và thực hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế. Đẩy mạnh
nâng cao chất lượng trong việc thẩm định văn bản QPPL, chất lượng kiểm soát, rà
soát TTHC trên địa bàn tỉnh; thực hiện kế hoạch rà soát hệ thống hóa, kế hoạch
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC năm 2016 của
tỉnh.
- Phối hợp Sở
Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC các nội dung về cải
cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phố hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng,
văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013 để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp được quyền lựa chọn
công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp
xã.
- Chủ trì, phố hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất.
d) Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Tham mưu,
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh, kiểm tra, theo dõi và đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong
việc triển khai thực hiện.
- Kiểm tra,
theo dõi, đôn đốc và triển khai thực hiện các nội dung hiện đại hóa hành chính
liên quan đến lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
- Phối hợp Sở
Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC về ứng dụng công
nghệ thông tin.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện khảo sát và mở rộng phần
mềm một cửa điện tử tại địa phương cho phù hợp với quy định hiện hành.
đ) Sở Khoa học
và Công nghệ:
- Tham mưu, kiểm
tra, theo dõi, đôn đốc việc duy trì thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
của tỉnh; hướng dẫn 20 UBND cấp xã hoàn thành việc
triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO.
- Tiếp tục rà soát, đổi mới việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Phối hợp Sở
Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC nội dung về áp dụng
ISO trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
e) Sở Tài
chính:
- Tham mưu, kiểm
tra, theo dõi, đôn đốc và triển khai thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tài
chính công trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở
Nội vụ đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC nội dung về cải
cách tài chính công.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và triển khai thực hiện
các giải pháp cải thiện về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh.
- Chủ trì, phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Tài chính xây dựng quy trình liên thông giải quyết các TTHC trong hình thành và thự
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo Nghị quyết 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của
Chính phủ về thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính
trong hình thành và thự hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường
kinh doanh ngay sau khi có Thông tư liên tịch hướng dẫn quy trình của các Bộ,
ngành trung ương.
- Tham mưu triển khai thực hiện có
hiệu quả phần mềm quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Khẩn trương rà soát thủ tục hành
chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
công bố TTHC sửa đổi, bổ sung, thay thế để đưa vào áp dụng thực hiện, trong đó
cần mẫu hóa các tờ khai, biểu mẫu và hướng dẫn kèm theo; rà soát ban hành trình
tự thực hiện các TTHC thuộc ngành quản lý đảm bảo hợp lý và hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, tạo điều kiện thông
thoáng, thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi tham gia thực hiện.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật quy định các chính sách về tài nguyên và môi trường
theo quy định; tiếp tục tăng cường phân công, phân cấp quản lý nhà nước thực hiện
giải quyết TTHC; hằng năm tổ chức kiểm tra UBND các huyện, thị xã, thành phố việc
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính và TTHC trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường.
- Tập trung rà soát, báo cáo UBND
tỉnh xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện Luật Đất
đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến của
Bộ Tài nguyên và Môi trường để kịp thời tháo gỡ những nội dung còn vướng mắc.
- Phối hợp các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng trong quá trình tham mưu xây dựng, ban hành văn bản thực
hiện chính sách theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Kinh
doanh bất động sản, Luật Nhà ở và các quy định pháp luật khác theo hướng đồng bộ,
thống nhất với các chính sách trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Chủ động phối hợp với Cục Thuế tỉnh
xây dựng quy chế liên thông trong việc giải quyết TTHC của ngành tài nguyên và
môi trường với cơ quan thuế ở địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt thực hiện. Tiếp tục rà soát các quy định của pháp luật, TTHC để phối hợp
với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định về mức thu, quản lý
và sử dụng phí, lệ phí theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các
huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm
phát triển quỹ đất một cấp theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ để đi vào hoạt động trong quý II/2016; tiếp tục triển
khai thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải
quyết TTHC về tài nguyên và môi trường theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Chính phủ và Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 05/11/2015 của
UBND tỉnh Ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính cho tổ chức, cá nhân tại
cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
k) Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo;
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ động phối hợp các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh xã hội hóa, hoàn thiện thể chế và tăng cường
các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc
cung cấp dịch vụ công trong y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, các
công trình dự án cơ sở hạ tầng, . . .
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chuẩn hóa chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, đào
tạo; rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chí, tiêu chuẩn chất
lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công;
hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công của ngành.
3. Căn cứ nội dung Kế hoạch này,
yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng
kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 để triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn
vị, địa phương mình; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành
chính cho UBND tỉnh (thông qua Báo cáo công tác CCHC định kỳ gửi Sở Nội vụ)
để theo dõi và chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo./.
Nhiệm vụ cải cách hành chính
|
Sản phẩm đầu
ra
|
Đơn vị chủ
trì
|
Đơn vị phối
hợp
|
Thời gian
hoàn thành
|
Dự trù kinh
phí
|
I. Về cải cách thể chế
|
|
|
|
|
|
1. Ban hành chương trình, kế hoạch xây dựng
văn bản quy phạm phạm pháp luật (VBQPPL).
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
chương trình VBQPPL ở cấp tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ngành có liên quan
|
Quý I
|
Kinh phí thực hiện chương trình xây dựng
VBQPPL hàng năm của tỉnh
|
Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện về ban
hành chương trình VBQPPL ở cấp huyện
|
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
|
Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND cấp
huyện
|
2. Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch
xây dựng VBQPPL.
|
Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
|
Các sở, ngành được giao nhiệm vụ tham mưu văn
bản
|
Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh
|
Theo chương trình, kế hoạch đề ra
|
|
Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện
|
Các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện được
giao nhiệm vụ tham mưu văn bản
|
Phòng Tư pháp, Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện
|
3. Ban hành kế hoạch rà soát, hệ thống hóa
VBQPPL.
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, ngành và UBND cấp huyện
|
Tháng 01
|
|
Kế hoạch của UBND cấp huyện
|
Phòng Tư pháp cấp huyện
|
Các phòng chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã
|
Kế hoạch tự rà soát của các Sở, ngành
|
Văn phòng (hoặc Phòng Tổ chức-Hành chính) của Sở,
ngành
|
Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc
|
Quý I
|
4. Ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực hiện
VBQPPL
|
Kế hoạch kiểm tra của UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, ngành và UBND cấp huyện
|
Tháng 01
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên
|
Kế hoạch kiểm tra của UBND cấp huyện
|
Phòng Tư pháp cấp huyện
|
Các phòng chức năng cấp huyện và UBND cấp xã
|
5. Triển khai, thực hiện kế hoạch rà soát, kiểm
tra thực hiện văn bản QPPL
|
Báo cáo kết quả rà soát, kiểm tra
|
-Sở Tư pháp;
-Các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
|
Trong năm
|
|
II. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) và
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
|
1. Ban hành kế hoạch kiểm tra, kiểm soát, rà soát,
cải cách, đơn giản hóa TTHC năm 2016
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Tháng 01
|
|
2. Rà soát, cải tiến, đơn
giản hóa TTHC; tham mưu công bố mới; sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ
TTHC không phù hợp, rườm rà, phức tạp trên một số lĩnh vực trọng tâm như: đầu tư; đất đai; xây dựng;
sở hữu nhà ở; thuế; quản lý thị trường; y tế; giáo dục; tư pháp; giao thông;
lao động thương binh, xã hội; khoa học, công nghệ,... thuộc thẩm
quyền quản lý của Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
|
Quyết định công bố TTHC của Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa phương xây dựng
kế hoạch tự rà soát, cải tiến, đơn giản hóa TTHC; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
công bố TTHC thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
|
Sở Tư pháp
|
Thường xuyên trong năm
|
|
3. Rà soát thủ tục hành chính
liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường, trong đó mẫu hóa các tờ
khai, biểu mẫu và hướng dẫn kèm theo. Chú trọng lồng ghép và liên thông TTHC trong
thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh, tài chính, xây dựng và các lĩnh vực khác
có liên quan.
|
Quyết định công bố TTHC của Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên trong năm
|
|
- Rà soát ban hành trình tự thực
hiện các TTHC thuộc ngành quản lý, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho người dân và
doanh nghiệp khi tham gia thực hiện
|
Rà soát ban hành quy trình thực
hiện các TTHC
|
|
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng
các văn bản QPPL quy định các chính sách về tài nguyên và môi trường; tăng cường
phân công, phân cấp quản lý nhà nước thực hiện giải quyết TTHC.
|
Văn bản QPPL của UBND tỉnh
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Trong năm
|
|
- Xây dựng quy chế liên thông
trong việc giải quyết TTHC của ngành tài nguyên và môi trường với cơ quan thuế
ở địa phương.
|
Quyết định ban hành quy chế của
UBND tỉnh
|
Cục Thuế Bình Thuận, các Sở,
ngành; UBND cấp huyện
|
Trong năm
|
|
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành
các quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo đúng quy định.
|
Quyết định ban hành quy định của
UBND tỉnh
|
Sở Tài chính, các Sở, ngành;
UBND cấp huyện
|
Trong năm
|
|
4. Tăng cường xây dựng và
hoàn thiện các hình thức công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính,
duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, tình hình
giải quyết thủ tục hành chính.
|
Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Tháng 04
|
|
5. Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Chính phủ và Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 05/11/2015 của
UBND tỉnh Ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ hành chính cho tổ chức, cá
nhân tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
|
Rà soát xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện; Tổ chức tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực
hiện đúng quy định
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã.
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên trong năm
|
|
6. Tiến hành rà soát thủ tục hành chính có liên
thông đã được cấp có thẩm quyền công bố trên các lĩnh vực thuộc trách
nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương để đưa 60% thủ tục
hành chính có liên thông vào thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
|
Báo cáo kết quả rà soát và thực hiện theo chỉ
tiêu
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã.
|
- Sở Tư pháp
- Sở Nội vụ
|
Thường xuyên trong năm
|
|
7. Xây dựng quy trình liên thông giải quyết
các TTHC trong hình thành và thự hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo Nghị quyết
43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ.
Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả phần
mềm quản lý dự án đầu tư ngoài ngân sách.
|
Quyết định ban hành quy trình của UBND tỉnh
Văn bản triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở TNMT, Sở Xây dựng, Sở Tư
pháp, Sở Tài chính
|
Ngay sau khi có Thông tư liên tịch
hướng dẫn quy trình của các Bộ, ngành trung ương
|
|
8. Tham mưu xây dựng văn bản hướng
dẫn cụ thể các loại giấy tờ hợp lý về đất đai để cấp phép xây dựng theo Nghị
quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia hai năm 2015-2016.
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Ngay sau khi có Thông tư liên tịch
hướng dẫn của Bộ Xây dựng , Bộ TNMT
|
|
9. Hướng dẫn việc công chứng, chứng
thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai năm 2013 để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp được
quyền lựa chọn công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực
tại UBND cấp xã.
Hướng dẫn cụ thể việc đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
|
Văn bản hướng dẫn
|
Sở Tư pháp
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng
|
Quý I
|
|
10. Chỉ đạo, xử lý kịp thời kiến nghị, đề xuất
đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Định
kỳ 6 tháng, người đứng đầu cơ quan, địa phương đối thoại với tổ chức, cá nhân
về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính, kịp thời có biện pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.
|
Triển khai, thực hiện theo quy định
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Sở Tư pháp
|
Thường xuyên
trong năm
|
|
11. Đảm bảo mức độ hài lòng của người dân,
doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 65%.
|
Xây dựng các giải pháp thực hiện và Báo cáo kết
quả thực hiện chỉ tiêu
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
- Sở Tư pháp
- Sở Nội vụ
|
Thường xuyên trong năm
|
|
III. Cải cách tổ chức bộ máy
|
|
|
|
|
|
1. Rà soát sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành
Trung ương.
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên trong năm (hoặc
khi có hướng dẫn Bộ, ngành Trung ương)
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên
|
2. Rà soát sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo Nghị
định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành
Trung ương, UBND tỉnh.
|
Quyết định của UBND cấp huyện
|
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
|
Phòng Nội vụ
|
3. Rà soát chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
sự nghiệp công lập, sắp xếp theo hướng tinh gọn, đáp ứng yêu cầu cải cách, đổi mới và thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Sắp xếp lại các Ban quản lý dự
án theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
|
Triển khai và báo cáo kết quả thực
hiện
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
- Sở Nội vụ;
- Sở Tài chính.
|
Triển khai và báo cáo kết quả thực
hiện
|
- Sở Nội vụ;
- Sở Tài chính.
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
|
|
4.Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đề
án thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất một cấp theo quy định tại Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
|
Quyết định phê duyệt Đề án của
UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nội vụ, các sở, ngành; UBND cấp
huyện
|
Đi vào hoạt động trong quý II
|
|
5. Rà soát, sắp xếp, củng cố, đổi
mới, phát triển và tái cơ cấu các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới
và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động công ty nông, lâm nghiệp và Công
văn số 2095/TTg-ĐMDN ngày 16/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phương
án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty lâm nghiệp thuộc UBND tỉnh Bình Thuận.
|
Triển khai và báo cáo kết quả thực
hiện
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành có liên quan
|
Thường xuyên
trong năm
|
|
6. Kiểm tra, rà soát việc thực hiện quy định về
phân cấp quản lý trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, địa phương; kịp
thời tham mưu, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh nội dung phân cấp quản lý trên
các lĩnh vực không còn phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế
của ngành, địa phương.
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên trong năm
( hoặc khi có văn bản quy định của Trung
ương)
|
|
7. Hướng dẫn thẩm định việc xây dựng bảng mô tả
và khung năng lực vị trí việc làm theo danh mục được Bộ Nội vụ
phê duyệt.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn về tổ
chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo hướng hiện đại tại các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
|
Triển khai và báo cáo kết quả thực
hiện
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên trong năm
|
|
8. Đảm bảo sự hài lòng của
người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước
đạt mức trên 65%.
|
Xây dựng các giải pháp thực hiện và Báo cáo kết
quả thực hiện
chỉ tiêu
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp
xã
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
trong năm
|
Kinh phí theo Kế hoạch được duyệt
|
9. Đảm
bảo sự hài lòng của người dân đối với
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đạt
mức trên 65%.
|
Văn bản chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng
các giải pháp thực hiện và Báo cáo kết quả thực hiện
chỉ tiêu
|
- Sở Y tế;
- Sở Giáo dục và đào tạo
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên trong năm
|
Kinh phí theo Kế hoạch được duyệt
|
IV. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức
|
1. Đẩy mạnh thực hiện cải
cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân.
Đổi mới phương thức tuyển dụng
công chức, viên chức về quy trình, thẩm quyền và trách nhiệm.
|
Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Quý I
|
|
2. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CBCC,VC; đổi mới, hoàn thiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao
chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng.
|
Kế hoạch tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm
|
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của tỉnh
|
3. Thực hiện đánh giá, phân loại
CBCC,VC gắn với khen thưởng, kỷ luật và các hình thức bổ nhiệm.
Thực hiện việc tổ
chức lấy ý kiến, nhận xét của tổ chức, cá nhân, kết hợp với các kênh thông
tin có nội dung phản ánh của người dân để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và
đạo đức công vụ của CBCC,VC. Ý kiến phản ánh của người dân là căn cứ để công
khai đánh giá, xếp loại CBCC,VC hằng năm.
|
Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Quý III
|
|
4. Ứng dụng
công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại áp dụng vào hoạt động thi tuyển dụng, thi nâng ngạch, quản lý, đánh
giá cán bộ, công chức, viên chức.
|
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Trong năm
|
Kinh phí theo Kế hoạch được duyệt
|
5. Tiếp tục thực hiên tinh
giản biên chế, cho thôi việc, bãi miễn những người không hoàn
thành nhiệm vụ, hoặc không có đủ năng lực,
trình độ; vi phạm kỷ luật; vi phạm đạo đức công vụ.
|
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết
quả thực hiện
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Trong năm
|
|
V. Cải cách tài chính công
|
|
|
|
|
|
1. Tiếp tục sắp xếp, củng cố, đổi mới và phát
triển, tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; đổi
mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước.
|
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Trong năm
|
|
2. Tiếp tục đổi mới căn bản cơ chế sử dụng
kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công
nghệ.
Đẩy mạnh hoạt động của các Quỹ khoa học và
công nghệ.
Phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ;
xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, ưu đãi xứng đáng
nhân tài khoa học và công nghệ theo quy định và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung
ương.
|
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
|
3. Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách
cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa
trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng
chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
|
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Trong năm
|
|
4. Đẩy mạnh
xã hội hóa, hoàn thiện thể chế và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu
tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc cung cấp dịch vụ công trong y
tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình dự án cơ sở hạ tầng,
. . .
|
Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Quý I
|
|
5. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất
lượng dịch vụ sự nghiệp công; hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
Trong đó chú trọng chuẩn hóa chất lượng dịch
vụ y tế, giáo dục, đào tạo.
|
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở Tài chính
|
Trong năm
|
|
6. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công, đổi mới toàn diện hoạt động, đẩy mạnh việc giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.
|
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Trong năm
|
|
7. Đẩy mạnh tin học hoá vào cải cách tài chính công, đảm bảo đồng bộ
với công tác đào tạo, bồi dưỡng cho người khai thác, sử dụng.
|
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Trong năm
|
|
VI. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước
|
1. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng
chỉ đạo, điều hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương thông qua việc
sử dụng hiệu quả Mạng thông tin điện tử hành chính trên Internet.
|
Được xác định theo kết quả đánh giá ICT Index
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Trong năm
|
Kinh phí hoạt động thường xuyên
|
2. Triển khai xây dựng Chính quyền điện tử
theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng
cơ quan, đơn vị, địa phương; giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương với nhau và
trong giao dịch với tổ chức, cá nhân.
Phát triển các hệ thống thông tin thiết yếu
cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp;
thống nhất ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tăng cường kết nối,
chia sẽ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
|
Kinh phí theo Kế hoạch được duyệt
|
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cụ
thể:
- Đưa 100% thủ tục hành chính cấp huyện, cấp
xã vào thực hiện ứng dụng phần mềm một cửa điện tử liên thông.
- Trên 60% các văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương được thực
hiện dưới dạng điện tử.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã được cấp hộp
thư điện tử công vụ.
- Xây dựng và cung cấp 5% thủ tục hành chính
thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên (gồm thủ tục hành chính
đối với người dân, doanh nghiệp và thủ tục giữa các cơ quan quản lý nhà nước),
đặc biệt là lĩnh vực tài nguyên và môi trường; đối với cấp huyện phải gắn với
phần mềm một cửa điện tử và triển khai xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả hiện đại.
- Xây dựng lộ
trình triển khai nhân rộng phần mềm một cửa điện tử tại các sở, ngành. Trong
năm 2016 hoàn thiện việc triển khai phần mềm một cửa điện tử tại Sở Nội vụ và
Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
Xây dựng các giải pháp thực hiện và Báo cáo kết
quả thực hiện chỉ tiêu
|
Sở Thông tin và Truyền thông.
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Trong năm
|
Kinh phí theo Kế hoạch được duyệt
|
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện khảo sát và mở rộng
phần mềm một cửa điện tử tại địa phương cho phù hợp với quy định hiện hành.
|
Khảo sát và Báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Thông tin và Truyền thông.
|
Sở TNMT; UBND cấp huyện
|
Trong năm
|
|
5. Tiếp tục thực hiện tốt các yêu cầu của Thủ
tướng Chính phủ tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 trong việc
xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; có 20 UBND
cấp xã triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN
ISO 9001:2008.
|
Xây dựng các giải pháp thực hiện và Báo cáo kết
quả thực hiện
chỉ tiêu; quyết định công bố phù hợp hệ thống
quản lý chất lượng ISO
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Trong năm
|
|
VII. Công tác chỉ đạo, điều hành
|
|
|
|
|
|
1. Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều hành, gắn
với đẩy mạnh tham mưu, tổng hợp, triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ
CCHC.
|
Tổ chức triển khai, thực hiện công tác CCHC
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên trong năm
|
|
2. Xây dựng và ban hành Kế hoạch CCHC, Kế hoạch
tự kiểm tra CCHC
|
Kế hoạch CCHC
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 01
|
|
3. Đánh giá, xếp loại và công bố Chỉ số CCHC của
các cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Quyết định công bố của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Quý IV
|
|
- Công bố Chỉ số hài lòng về chất lượng y tế
công.
- Công bố Chỉ số hài lòng về chất lượng giáo dục
công lập.
|
Quyết định công bố của UBND tỉnh
|
- Sở Y tế;
- Sở Giáo dục và đào tạo
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Quý IV
|
|
4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
CCHC, cải cách thủ tục hành chính thông qua cơ quan Báo, Đài, các phương tiện
thông tin đại chúng đảm bảo chất lượng, hiệu quả về:
- Thông tin hoạt động về công tác CCHC.
- Những giải pháp, sáng kiến trong thực hiện
công tác CCHC.
- Công khai kết quả giải quyết TTHC trên Trang
thông tin điện tử.
|
Tổ chức triển khai và Báo cáo kết quả thực hiện
|
Các Sở, ngành/ Báo Bình Thuận, Đài PTTH tỉnh;
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên trong năm
|
|
5.Tăng cường kiểm tra công tác CCHC, trong đó
chú trọng kiểm tra:
Tình hình khắc phục những tồn tại, hạn chế
theo kết quả đánh giá, xếp loại chỉ số cải cách hành chính năm
2015 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương gắn với việc triển khai thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông.
|
Thông báo kết quả kiểm tra
|
- Sở Nội vụ: kiểm tra chung trên địa bàn tỉnh;
-Các sở, ngành, địa phương: kiểm tra trong
ngành, địa phương.
|
Các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thường xuyên trong năm
|
|
6. Kiểm tra việc áp dụng phần mềm Một cửa điện
tử và việc triển khai thực hiện Một cửa điện tử liên thông cấp huyện.
|
Kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, các Sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Quý II
|
|
|
|
|
|
|
|
|