ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3773/2016/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 29 tháng 09
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG,
PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ Văn hóa- Thông tin (nay là Bộ Văn hóa Thể thao và
Du lịch) về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị
định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2294/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng Tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa tại Tờ
trình số 2044/TTr-SVHTTDL ngày 12/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 . Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Hội đồng Tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10/10/2016.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; giám đốc
các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tư pháp; các thành viên Hội đồng Tư vấn tỉnh;
chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2 QĐ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và DL (để b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các ủy viên UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- Thành viên Hội đồng Tư vấn tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX (2).
QD42/2016/N50b.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH
CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3773/2016/QĐ-UBND ngày 29/9/2016 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định nguyên tắc, chế
độ làm việc của Hội đồng Tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố
và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Hội đồng
Tư vấn tỉnh); quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng tư vấn tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng Tư vấn tỉnh.
Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên,
đổi tên đường, phố và công trình công cộng; Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày
20/3/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của
Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo
Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
1. Nghiên cứu xác lập ngân hàng tên
đường, phố và công trình công cộng (sau đây gọi tắt là Ngân hàng tên); xây dựng
kế hoạch bổ sung dữ liệu tên vào Ngân hàng tên hằng năm.
2. Lập danh mục tên các đường, phố và
công trình công cộng cần đặt tên, hoặc đổi tên; lấy ý kiến của các cơ quan
chuyên môn, các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và
các nhà khoa học, nhà nghiên cứu lịch sử, văn hóa, nghệ
thuật.
3. Tổng kiểm kê tên các đường, phố và
công trình công cộng trên địa bàn tỉnh đã được đặt tên để lập một hồ sơ riêng (tên
được xếp theo loại; tên địa danh; danh từ có
ý nghĩa tiêu biểu; tên di tích lịch sử - văn
hóa - danh lam thắng cảnh; tên phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, chiến thắng tiêu biểu, tên danh nhân; mỗi loại được xếp theo thứ tự A, B, C).
4. Hướng dẫn UBND cấp huyện lập hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng.
5. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh những
nội dung sau:
- Công bố công khai dự kiến đặt tên,
đổi tên đường, phố và công trình công cộng để nhân dân tham gia, góp ý kiến
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp của HĐND tỉnh;
- Xem xét ủy quyền
cho chính quyền huyện, thị xã, thành phố về việc đặt tên,
đổi tên công trình công cộng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Kiểm tra, đôn đốc việc đặt tên, đổi
tên công trình công cộng đã ủy quyền cho chính quyền huyện, thị xã, thành phố
(nếu có);
- Giao trách nhiệm cho các cơ quan chức
năng thực hiện việc gắn biển tên đường, phố và công trình công cộng trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày Nghị quyết về việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công
trình công cộng của Hội đồng nhân dân tỉnh
có hiệu lực;
- Chỉ đạo Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, phối hợp với các cơ
quan thông tin đại chúng của tỉnh, phổ biến, tuyên truyền cho việc đặt tên, đổi
tên đường, phố và
công trình công cộng; làm rõ ý nghĩa sự kiện lịch sử, giá trị di tích, danh lam
thắng cảnh, công trạng của danh nhân,
nhân vật lịch sử được chọn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
để mọi người được biết.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh sửa đổi các tên đường, phố và công trình công cộng trùng nhau,
chưa đúng hoặc chưa hợp lý.
Điều 3. Nguyên tắc
làm việc của Hội đồng tư vấn tỉnh.
1. Hội đồng tư vấn làm việc theo chế
độ tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số. Khi có ý kiến khác nhau giữa các
thành viên Hội đồng, ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng là quyết định cuối
cùng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng Tư vấn tỉnh vắng mặt thì tiến hành bỏ phiếu
hoặc biểu quyết theo đa số.
2. Các thành viên của Hội đồng làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, có nhiệm vụ thực hiện công tác của Hội đồng; tham gia
công tác của hội đồng theo kế hoạch, chương trình công tác cụ thể. Mỗi thành
viên Hội đồng Tư vấn tỉnh cần phát huy tính chủ động, sáng tạo của các thành
viên, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường
xuyên giữa các thành viên và tổ thư ký của Hội đồng.
3. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn tỉnh do Chủ tịch Hội đồng
triệu tập, chủ trì; Hội đồng tư vấn tỉnh tổ chức
họp định kỳ đầu năm để bàn kế hoạch triển khai công tác lập
ngân hàng tên, công tác đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng, khi
có hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng. Trường hợp
cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Tư vấn tỉnh có thể triệu tập họp bất thường. Hội đồng tổ
chức phiên họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng. Những thành viên
Hội đồng vắng mặt được lấy ý kiến bằng phiếu; trong trường
hợp Chủ tịch Hội đồng Tư vấn tỉnh vắng mặt, có thể ủy quyền
cho Phó Chủ tịch Hội đồng Tư vấn tỉnh điều hành cuộc họp.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là
cơ quan tiếp nhận các hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng của các đơn vị, địa phương để báo cáo, thông qua Hội đồng Tư vấn tỉnh;
chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của Hội đồng Tư vấn tỉnh.
5. Chủ tịch Hội đồng Tư vấn tỉnh sử dụng
con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Công tác
của Hội đồng Tư vấn tỉnh.
1. Chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, triển khai thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên và nhiệm vụ đột xuất do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao, có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động của
Hội đồng Tư vấn tỉnh với Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc
chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với UBND
cấp huyện trong việc đặt tên, đổi tên các công trình công
cộng khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Tư vấn tỉnh.
1. Phê duyệt, ban hành chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm của Hội
đồng; chỉ đạo việc xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng
Tư vấn tỉnh; kết luận và ký văn bản của Hội đồng Tư vấn tỉnh.
2. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động chung của Hội
đồng Tư vấn tỉnh; triệu tập, chủ trì các phiên họp và chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng Tư vấn tỉnh.
3. Chỉ đạo chung hoạt động của Hội đồng,
Phó Chủ tịch Hội đồng; điều hành, phân công nhiệm vụ cho các Ủy viên Hội đồng, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng Tư vấn tỉnh.
1. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng, Chủ
tịch Hội đồng về hoạt động của cơ quan Thường trực và thực hiện các nhiệm vụ của
thành viên Hội đồng. Trong trường hợp Chủ
tịch Hội đồng không thể chủ trì phiên họp, Phó Chủ tịch Hội
đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền thực hiện chủ trì phiên họp của Hội đồng.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo tổ thư ký báo
cáo kết quả triển khai thực hiện việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng trên địa bàn tỉnh theo định kỳ, theo sự việc.
3. Đôn đốc các Ủy viên Hội đồng tổ chức triển khai
công tác tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng theo chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng.
4. Thực hiện các việc khác do Chủ tịch
Hội đồng giao.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy viên Hội đồng Tư vấn tỉnh.
1. Các Ủy viên Hội
đồng có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng; thực hiện các
nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về việc thực
hiện nhiệm vụ.
2. Ủy viên Hội đồng
được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của Hội đồng.
Điều 8. Nhiệm vụ
của tổ thư ký Hội đồng.
1. Giúp Cơ quan Thường trực Hội đồng
thực hiện các công việc của Hội đồng; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Hội đồng
với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, địa phương.
2. Đề xuất ý kiến để Hội đồng quyết định
các nội dung trong việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng, nhằm
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Hội đồng.
3. Thường xuyên giữ mối liên hệ, trao đổi thông tin với các cơ quan,
ban, ngành, đoàn thể và địa phương có liên quan đến hoạt động
của Hội đồng.
4. Tổng hợp, theo dõi và báo cáo về hoạt động của Hội đồng khi có yêu cầu.
5. Giúp Cơ quan Thường trực Hội đồng
chuẩn bị nội dung, tổ chức các phiên họp của Hội đồng
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG TƯ VẤN TỈNH
Điều 9. Phiên họp
của Hội đồng Tư vấn tỉnh.
1. Phiên họp toàn thể các thành viên
của Hội đồng được tiến hành theo kế hoạch của Hội đồng để giải quyết các vấn đề
chủ yếu:
a) Nghiên cứu,
xây dựng kế hoạch triển khai việc lập và xác lập ngân hàng tên đường, phố và
công trình công cộng trên địa bàn tỉnh theo từng đợt và kế
hoạch bổ sung ngân hàng tên hằng năm.
b) Đề ra kế hoạch
đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng hàng
năm trên địa bàn tỉnh; đề xuất, kiến nghị với Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của
Hội đồng.
c) Thảo luận xây dựng Tờ trình của Hội đồng, dự thảo Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh, dự thảo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
trên địa bàn tỉnh.
d) Họp thống nhất nội dung, trả lời
chất vấn cử tri hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp về vấn đề liên quan đến việc đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
d) Phối
hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức khảo sát, kiểm tra thực tế tại các đường, phố và công
trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên.
e) Quyết định những vấn đề khác theo
yêu cầu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc các thành
viên Hội đồng.
2. Trường hợp Hội đồng không thể tiến
hành phiên họp toàn thể, kết luận của Hội đồng được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Hội đồng ký, ban hành trên cơ sở lấy ý kiến của các thành
viên Hội đồng bằng văn bản.
3. Các phiên họp được tiến hành theo
quyết định của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền.
4. Kết luận của
Hội đồng là căn cứ để tham mưu với Ủy ban
nhân dân tỉnh về các vấn đề liên quan đến việc đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Chế độ
kiểm tra.
1. Hàng năm, căn cứ vào chương trình,
kế hoạch của Hội đồng, Hội đồng tổ chức kiểm tra, khảo sát tại các huyện, thị
xã, thành phố nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác đặt tên, đổi tên
đường, phố và công trình công cộng.
2. Các thành viên Hội đồng có trách
nhiệm sắp xếp, bố trí thời gian tham gia
đoàn kiểm tra, khảo sát theo kế hoạch.
3. Các đơn vị được kiểm tra, khảo sát có trách nhiệm chuẩn bị các tài liệu liên quan gửi về
Hội đồng, chuẩn bị hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra, khảo sát, sắp xếp thời
gian, bố trí chủ trì tiếp và làm việc với đoàn kiểm tra, khảo sát.
4. Sau khi kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra, khảo sát có văn bản báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và gửi đơn vị được kiểm tra, khảo sát.
Điều 11. Chế độ
thông tin, báo cáo.
1. Trước ngày 30/6 hàng năm, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo, đăng ký nhu cầu đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng trên địa bàn theo quy định.
2. Cơ quan Thường trực Hội đồng có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Hội đồng và
Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả công tác
của Hội đồng.
3. Cơ quan Thường trực Hội đồng thường
xuyên giữ mối liên hệ với các thành viên để trao đổi thông tin có liên quan đến
tổ chức và hoạt động của Hội đồng.
Điều 12. Văn bản
của Hội đồng Tư vấn tỉnh.
1. Văn
bản của Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng ký ban hành và được cơ
quan Thường trực Hội đồng lưu, gửi đến các thành viên Hội đồng và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên
quan.
2. Các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng là căn cứ để các thành viên Hội đồng phối hợp,
triển khai thực hiện.
Điều 13. Kinh phí
hoạt động của Hội đồng và tổ thư ký Hội đồng Tư vấn tỉnh.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng và tổ
thư ký Hội đồng do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân
sách hàng năm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Tổ chức
thực hiện.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch -
Cơ quan Thường trực Hội đồng chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Quy chế.
- Căn cứ vào Quy chế này, các thành
viên Hội đồng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện đảm bảo theo đúng
quy định.
Điều 15. Sửa đổi
Quy chế.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc, phát sinh hoặc khi cần thiết, Quy chế
này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với thực tiễn tổ chức và hoạt động của Hội đồng. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
do tập thể các thành viên Hội đồng Tư vấn tỉnh thảo luận, thống nhất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.