ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3771/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
25 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ
CÔNG THƯƠNG TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Luật
Khiếu nại năm 2011; Luật Tố cáo năm 2011;
Căn cứ Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông
tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết
thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Quyết
định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 02/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy chế
công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1253/TTr-SCT ngày 08/12/2015 và Giám
đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục kiểm soát TTHC- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công Thương;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3771/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Bình)
Phần
I
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Trang
|
1
|
Thủ tục Giải quyết khiếu nại lần đầu
|
|
2
|
Thủ tục Giải quyết khiếu nại lần 2
|
|
3
|
Thủ tục Giải quyết tố cáo
|
|
Phần
II
NỘI
DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁOTHUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG
1. Thủ tục Giải quyết khiếu nại lần đầu
1.1. Trình tự thực hiện:
a) Các bước thực hiện đối với
cá nhân:
Bước 1: Công dân viết đơn khiếu
nại và chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại.
Bước 2: Trực tiếp trình bày
hoặc nộp đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho công chức tiếp công dân của
Thanh tra Sở Công Thương.
Địa chỉ: 11 Quang Trung, TP. Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình;
Thời gian tiếp nhận: Vào giờ hành chính
tất cả các ngày trong tuần (trừ các ngày lễ, thứ 7, chủ nhật).
Bước 3: Công dân nhận kết quả
từ công chức tiếp công dân của Thanh tra Sở Công Thương
b) Các bước thực hiện đối với
cơ quan hành chính nhà nước (Sở Công Thương):
Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu
nại
Công chức tiếp công dân nhận đơn khiếu
nại và các hồ sơ, tài liệu có liên quan hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại trực
tiếp viết đơn hoặc ghi lời khiếu nại, sau đó nhận đơn và các hồ sơ, tài liệu có
liên quan và báo cáo Giám đốc Sở Công Thương.
Bước 2: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn thuộc thẩm quyền và không thuộc các trường hợp khiếu nại không được
giải quyết theo Điều 11 của Luật Khiếu nại, Giám đốc Sở Công Thương thụ lý giải
quyết khiếu nại lần đầu (đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp) và gửi văn bản thông báo
việc thụ lý cho người khiếu nại. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải
nêu rõ lý do trong văn bản thông báo và gửi cho người khiếu nại.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu
nại
Sau khi thụ lý khiếu nại, Giám đốc
Sở Công Thương tổ chức kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại, nếu thấy khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng
thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức, nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã rõ thì Giám đốc Sở Công
Thương yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét, đề xuất tham mưu
giải quyết.
Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội
dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, hoặc giao Thanh tra Sở hoặc phòng
nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở Công Thương tiến hành xác minh nội dung
khiếu nại thông qua việc thành lập đoàn (hoặc tổ) xác minh. Trong quá trình xác
minh khiếu nại, đoàn (hoặc tổ) xác minh có thể thực hiện hoặc tham mưu thực
hiện một số nội dung sau:
+ Công bố quyết định xác minh nội dung
khiếu nại: Thực hiện trong trường hợp cần thiết, có lập biên bản để lưu hồ sơ.
+ Làm việc trực tiếp với người khiếu
nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của
người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân
thân, nội dung khiếu nại.
+ Làm việc trực tiếp với người bị khiếu
nại;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng; tiếp nhận, xử lý
thông tin, tài liệu, bằng chứng;
+ Xác minh thực tế;
+ Trưng cầu giám định, khi xét thấy
cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ
cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
+ Làm việc với các bên trong quá trình
xác minh nội dung khiếu nại, trong trường hợp kết quả xác minh khác với thông
tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp;
+ Tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị
khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục; và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình
chỉ khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn;
+ Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại,
trong trường hợp người khiếu nại rút khiếu nại;
+ Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc
giải quyết khiếu nại khi thấy cần thiết,
+ Tổ chức đối thoại, nếu yêu cầu của
người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau; hoặc trong
giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
Bước 4: Ra Quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu
Căn cứ quy định của pháp luật, kết
quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Giám đốc Sở Công Thương
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Quyết định được gửi cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, UBND tỉnh,
Thanh tra tỉnh.
1.2. Cách thức thực hiện:
Người khiếu nại có thể gửi đơn khiếu
nại và các hồ sơ, tài liệu có liên quan (qua đường bưu điện hoăc nộp trực tiếp)
đến Sở Công Thương hoặc khiếu nại trực tiếp và nhận kết quả tại Thanh tra Sở
Công Thương.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc biên bản ghi lời
khiếu nại.
+ Giấy ủy quyền khiếu nại (trong trường
hợp người khiếu nại ủy quyền); giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại
diện.
+ Các giấy tờ, bằng chứng, tài liệu
liên quan (nếu có).
b) Số lượng hồ sơ:
01 bộ
1.4. Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn
thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý.
1.5. Đối tượng thực hiện TTHC:
Cá nhân, tổ chức
1.6. Cơ quan thực hiện TTHC:
+ Cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định: Giám đốc Sở Công Thương;
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở Công Thương Quảng
Bình.
1.7. Kết quả thực hiện TTHC:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu.
1.8. Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không.
1.9. Phí, lệ phí: Không.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC:
* Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm
2011 quy định:
Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành
chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi
ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định
hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính để khiếu nại.
* Điều 8. Luật Khiếu nại năm 2011 quy
định:
- Trường hợp khiếu nại được thực hiện
bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên,
địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu
nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và
yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại
trực tiếp ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp khiếu nại trực tiếp thì thực hiện
theo sự hướng dẫn của công chức tiếp công dân.
- Trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp nhiều người đến khiếu
nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại
cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại
việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định.
+ Trường hợp nhiều người khiếu nại
bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung theo quy định ở trên, có chữ ký của
những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của
người giải quyết khiếu nại;
- Trường hợp khiếu nại được thực hiện
thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu
nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu
nại theo quy định của Luật Khiếu nại.
* Lưu ý các trường hợp quy định tại
Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 như sau:
1. Không khiếu nại các quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong
chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp
dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc
phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo
danh mục do Chính phủ quy định;
2. Người khiếu nại phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành
vi hành chính mà mình khiếu nại;
3. Người khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp người
khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì phải thông qua người đại
diện hợp pháp để thực hiện việc khiếu nại;
4. Đơn khiếu nại phải có chữ ký hoặc
điểm chỉ trực tiếp của người khiếu nại;
5. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu
theo quy định của Luật Khiếu nại;
6. Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai;
7. Người khiếu nại có quyền tiếp tục
khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại.
8. Việc khiếu nại chưa được toà án
thụ lý để giải quyết.
* Tại Điều 5 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
quy định:
1. Khi nhiều người cùng khiếu nại về
một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại. Người
đại diện phải là người khiếu nại.
2. Việc cử đại diện được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp có từ 5 đến 10 người
khiếu nại thì cử 1 hoặc 2 người đại diện;
b) Trường hợp có từ 10 người khiếu
nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 5 người.
1.11. Căn cứ pháp lý của TTHC:
+ Luật Khiếu nại năm 2011, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/7/2012.
+ Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khiếu nại;
+ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính.
2. Thủ tục Giải quyết khiếu nại
lần 2
2.1. Trình tự thực hiện:
a) Các bước thực hiện đối với
cá nhân:
Bước 1: Công dân viết đơn khiếu
nại và chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại.
Bước 2: Trực tiếp trình bày
hoặc nộp đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho công chức tiếp công dân của
Thanh tra Sở Công Thương.
Địa chỉ: 11 Quang Trung, TP. Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình;
Thời gian tiếp nhận: Vào giờ hành chính
tất cả các ngày trong tuần (trừ các ngày lễ, thứ 7, chủ nhật).
Bước 3: Công dân nhận kết quả
từ công chức tiếp công dân của Thanh tra Sở Công Thương.
b) Các bước thực hiện đối với
cơ quan hành chính nhà nước (Sở Công Thương):
Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu
nại
Công chức tiếp công dân nhận đơn khiếu
nại và các hồ sơ, tài liệu có liên quan hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại trực
tiếp viết đơn hoặc ghi lời khiếu nại, sau đó nhận đơn và các hồ sơ, tài liệu có
liên quan và báo cáo Giám đốc Sở Công Thương.
Bước 2: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn thuộc thẩm quyền và không thuộc các trường hợp khiếu nại không được
giải quyết theo Điều 11 của Luật Khiếu nại, Giám đốc Sở Công Thương thụ lý giải
quyết khiếu nại lần hai (đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn
khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết) và
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền đã chuyển khiếu nại đến và Thanh tra tỉnh biết; trường hợp không thụ lý
giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp,
nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư
vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu
nại
- Sau khi thụ lý khiếu nại, Giám đốc
Sở Công Thương tự mình tiến hành xác minh hoặc giao Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp
vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở Công Thương tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
thông qua việc thành lập đoàn (hoặc tổ) xác minh. Trong quá trình xác minh
khiếu nại, đoàn (hoặc tổ) xác minh có thể thực hiện hoặc tham mưu thực hiện một
số nội dung sau:
+ Công bố Quyết định xác minh nội dung
khiếu nại: Thực hiện trong trường hợp cần thiết, có lập biên bản để lưu hồ sơ.
+ Làm việc trực tiếp với người khiếu
nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của
người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân
thân, nội dung khiếu nại.
+ Làm việc trực tiếp với người bị khiếu
nại;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng; tiếp nhận, xử lý
thông tin, tài liệu, bằng chứng;
+ Xác minh thực tế;
+ Trưng cầu giám định, khi xét thấy
cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ
cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
+ Làm việc với các bên trong quá trình
xác minh nội dung khiếu nại, trong trường hợp kết quả xác minh khác với thông
tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp;
+ Tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị
khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục; và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình
chỉ khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn;
+ Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại,
trong trường hợp người khiếu nại rút khiếu nại;
+ Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc
giải quyết khiếu nại khi thấy cần thiết,
+ Tổ chức đối thoại.
Bước 4: Ra Quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai
Căn cứ quy định của pháp luật, kết
quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại, Giám đốc Sở Công Thương ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Quyết định được gửi cho người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại
đến, UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Thanh tra Bộ Công Thương.
2.2. Cách thức thực hiện:
Người khiếu nại có thể gửi đơn khiếu
nại và các hồ sơ, tài liệu có liên quan (qua đường bưu điện hoăc nộp trực tiếp)
đến Sở Công Thương hoặc khiếu nại trực tiếp và nhận kết quả tại Thanh tra Sở
Công Thương.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu
nại.
+ Giấy ủy quyền khiếu nại (trong trường
hợp người khiếu nại ủy quyền); giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại
diện.
+ Các giấy tờ, bằng chứng, tài liệu
liên quan (nếu có).
b) Số lượng hồ sơ:
01 bộ
2.4. Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn
thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng
không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
2.5. Đối tượng thực hiện TTHC:
Cá nhân, tổ chức
2.6. Cơ quan thực hiện TTHC:
+ Cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định: Giám đốc Sở Công Thương;
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở Công Thương Quảng
Bình.
2.7. Kết quả thực hiện TTHC:
Quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai.
2.8. Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không.
2.9. Phí, lệ phí: Không.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC:
* Khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm
2011 quy định:
Trường hợp người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại
không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên
trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu để khiếu nại.
* Điều 8. Luật Khiếu nại năm 2011 quy
định:
- Trường hợp khiếu nại được thực hiện
bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên,
địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu
nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và
yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại
trực tiếp ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp khiếu nại trực tiếp thì thực hiện
theo sự hướng dẫn của công chức tiếp công dân.
- Trường hợp nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
+ Trường hợp nhiều người đến khiếu
nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại
cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại
việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định.
+ Trường hợp nhiều người khiếu nại
bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung theo quy định ở trên, có chữ ký của
những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của
người giải quyết khiếu nại;
- Trường hợp khiếu nại được thực hiện
thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu
nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu
nại theo quy định của Luật Khiếu nại.
* Lưu ý các trường hợp quy định tại
Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 như sau:
1. Không khiếu nại các quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong
chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp
dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc
phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo
danh mục do Chính phủ quy định;
2. Người khiếu nại phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành
vi hành chính mà mình khiếu nại;
3. Người khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp người
khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì phải thông qua người đại
diện hợp pháp để thực hiện việc khiếu nại;
4. Đơn khiếu nại phải có chữ ký hoặc
điểm chỉ trực tiếp của người khiếu nại;
5. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu
theo quy định của Luật Khiếu nại;
6. Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai;
7. Người khiếu nại có quyền tiếp tục
khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại.
8. Việc khiếu nại chưa được toà án
thụ lý để giải quyết.
* Tại Điều 5 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
quy định:
1. Khi nhiều người cùng khiếu nại về
một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại. Người
đại diện phải là người khiếu nại.
2. Việc cử đại diện được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp có từ 5 đến 10 người
khiếu nại thì cử 1 hoặc 2 người đại diện;
b) Trường hợp có từ 10 người khiếu
nại trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 5 người.
2.11. Căn cứ pháp lý của TTHC:
+ Luật Khiếu nại năm 2011, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
+ Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khiếu nại;
+ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính.
3. Thủ tục Giải quyết tố cáo
3.1. Trình tự thực hiện:
a) Các bước thực hiện đối với
cá nhân:
Bước 1: Công dân, người đại
diện cơ quan, tổ chức viết đơn tố cáo và chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu có liên
quan đến việc tố cáo.
Bước 2: Trực tiếp trình bày
hoặc nộp đơn và các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho công chức tiếp công dân của
Thanh tra Sở Công Thương.
Địa chỉ: 11 Quang Trung, Phường Hải
Đình, TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình;
Thời gian tiếp nhận: Vào giờ hành chính
tất cả các ngày trong tuần (trừ các ngày lễ, thứ 7, chủ nhật).
Bước 3: Công dân, người đại
diện cơ quan, tổ chức nhận kết quả từ công chức tiếp công dân.
b) Các bước thực hiện đối với
cơ quan hành chính nhà nước (Sở Công Thương):
Bước 1: Tiếp nhận đơn, xử lý
thông tin tố cáo
Công chức tiếp công dân của Thanh tra
Sở nhận đơn tố cáo và các hồ sơ, tài liệu có liên quan hoặc hướng dẫn cho người
tố cáo trực tiếp viết đơn hoặc ghi lời tố cáo, sau đó nhận đơn và các hồ sơ,
tài liệu có liên quan, báo cáo Giám đốc Sở Công Thương.
Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, Giám đốc Sở tổ
chức, chỉ đạo việc kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết
định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho
người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm
tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn
nhưng không quá 15 ngày;
Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Giám đốc Sở thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn tố cáo, người tiếp nhận phải tham mưu chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu
cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo
hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết.
Bước 2: Xác minh nội dung tố
cáo
Giám đốc Sở Công Thương ban hành Quyết
định thụ lý giải quyết tố cáo, gửi Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo hoặc gửi
văn bản thông báo về việc thụ lý tố cáo cho người tố cáo. Việc xác minh tố cáo
được giao cho Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở thông
qua việc thành lập Đoàn (hoặc tổ) xác minh. Đoàn (hoặc tổ) xác minh tố cáo có
trách nhiệm giao quyết định thành lập đoàn (hoặc tổ) xác minh cho người bị tố
cáo và thực hiện hoặc tham mưu thực hiện các nội dung sau:
+ Làm việc trực tiếp với người bị tố
cáo;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội
dung tố cáo để làm rõ nội dung tố cáo;
+ Thu thập, xử lý thông tin,
tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung tố cáo;
+ Xác minh thực tế;
+ Trưng cầu giám định khi xét thấy
cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho
việc kết luận nội dung tố cáo, xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;
+ Báo cáo kết quả xác minh nội dung
tố cáo;
+ Tham khảo ý kiến tư vấn khi xét
thấy cần thiết.
Bước 3: Kết luận nội dung tố
cáo
+ Căn cứ vào nội dung tố cáo, văn bản
giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng
cứ có liên quan, Giám đốc Sở Công Thương kết luận bằng văn bản về nội dung tố
cáo.
+ Thông báo dự thảo kết luận nội dung
tố cáo: Trước khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, trong trường hợp cần thiết,
Giám đốc Sở Công Thương tổ chức cuộc họp để thông báo trực tiếp hoặc gửi dự
thảo kết luận nội dung tố cáo để người bị tố cáo biết và tiếp tục giải trình (nếu
có).
+ Công khai Kếtluận nội dung tố cáo,
Quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo bằng một trong các hình thức: Thông
báo trong cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của Sở
Công Thương, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; và Thông báo kết
quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo.
3.2. Cách thức thực hiện:
Người tố cáo có thể gửi đơn tố cáo
và các hồ sơ, tài liệu có liên quan (qua đường bưu điện hoăc nộp trực tiếp) đến
Sở Công Thương hoặc tố cáo trực tiếp và nhận kết quả tại Thanh tra Sở Công
Thương.
3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
* Giấy tờ phải nộp:
+ Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố
cáo;
+ Các tài liệu, chứng cứ liên quan
(nếu có).
* Giấy tờ phải xuất trình:
+ Chứng minh nhân dân của người tố
cáo.
b) Số lượng hồ sơ:
01 bộ
3.4. Thời hạn giải quyết:
+ Thời hạn giải quyết tố cáo là 60
ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
+ Trong trường hợp cần thiết, Giám
đốc Sở Công Thương có thể gia hạn thời hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30
ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
3.5. Đối tượng thực hiện TTHC:
Cá nhân
3.6. Cơ quan thực hiện TTHC:
+ Cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định: Giám đốc Sở Công Thương;
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
Thanh tra Sở hoặc phòng nghiệp vụ, tổ chức, đơn vị thuộc Sở Công Thương Quảng
Bình.
3.7. Kết quả thực hiện TTHC:
Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và Thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người
tố cáo.
3.8. Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không.
3.9. Phí, lệ phí: Không.
3.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC:
* Điều 19, Luật Tố cáo năm 2011 quy
định:
Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng
đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ
của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc
điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ
họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người
tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu
cầu của người giải quyết tố cáo. Trường hợp tố cáo trực tiếp thì thực hiện theo
sự hướng dẫn của Người có trách nhiệm tiếp công dân.
* Tại khoản 2, Điều 20 của Luật Tố
cáo năm 2011 quy định:
Người có thẩm quyền không thụ
lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:
a) Tố cáo về vụ việc đã được người
đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và
những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm,
hành vi vi phạm pháp luật;
c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi
phạm pháp luật, người vi phạm.
* Tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định:
a) Khi nhiều người cùng tố cáo thì
phải cử người đại diện để trình bày nội dung tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền. Người đại diện phải là người tố cáo.
b) Việc cử người đại diện được thực
hiện như sau:
- Trường hợp có từ 05 đến 10 người
tố cáo thì cử 01 hoặc 02 người đại diện;
- Trường hợp có từ 10 người trở lên
thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng tối đa không quá 05 người.
c) Trường hợp nhiều người cùng tố cáo
bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người đại diện.
Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì phải cử đại diện để trình bày
nội dung tố cáo.
d) Người đại diện phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp của việc đại diện và văn bản cử đại diện.
3.11. Căn cứ pháp lý của TTHC:
+ Luật Tố cáo năm 2011, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012;
+ Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
+ Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày
30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định Quy trình giải quyết tố cáo.