ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3752/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 12 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP VỚI CÁC CƠ QUAN
LIÊN QUAN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Xét đề nghị
của Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công
nghiệp tại Công văn số 302/DD&CN-HCTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2520/SNV-TCBC ngày 14 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp giữa Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp
với các cơ quan liên quan gồm 05 Chương, 10 Điều.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể
từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP VỚI CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3752/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định phạm vi
trách nhiệm, công tác phối hợp giữa Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý dự
án) với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương, các đơn vị, tổ chức
có liên quan (sau đây gọi tắt là các cơ quan liên quan) nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và
Công nghiệp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các địa phương, các đơn vị, tổ chức có liên quan và Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp.
Chương II
NGUYÊN TẮC VÀ
NỘI DUNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp thực hiện
trên nguyên tắc hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ chung của dự án,
vì mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh nhà.
2. Khi giải quyết các công việc
của dự án do Ban Quản lý dự án trình hoặc gửi các sở, ngành phải bảo đảm: Đúng
quy trình giải quyết hồ sơ, thực hiện công việc theo chức năng, khi có yêu cầu
phối hợp phải cử người có trách nhiệm và thẩm quyền tham dự giải quyết tại cuộc
họp; chủ trì phải kết luận dứt khoát, rõ ràng, đầy đủ; các chỉnh sửa chỉ thực
hiện một lần (nếu có).
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Các thủ tục hành chính có
liên quan đến công tác chuẩn bị đầu tư, thẩm định dự án, hồ sơ thiết kế công
trình, báo cáo đánh giá tác động môi trường, thẩm định kế hoạch đấu thầu, chuẩn
bị các văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định; bố trí kế hoạch
vốn, tạm ứng vốn ngân sách cho Ban Quản lý dự án; bảo đảm an toàn giao thông,
an toàn điện, an toàn các công trình xây dựng khác; kiểm kê bồi thường - giải
phóng mặt bằng, thu hồi đất, tái định cư, cưỡng chế tháo dỡ nhà, vật kiến trúc
hoặc thu hồi đất, bảo đảm an toàn xã hội và môi trường khi triển khai thi công
xây dựng; đảm bảo an toàn về sự hoạt động của các công trình hạ tầng hiện có.
2. Các công tác khác có liên
quan của dự án thuộc trách nhiệm của các sở, ban, ngành thực hiện theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh và của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 5. Các
cơ quan, đơn vị phối hợp
1. Chủ đầu tư (hoặc ủy quyền của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền): Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình Dân dụng và Công nghiệp.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở
Tài chính; Sở Xây dựng; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch; Sở Công thương; Sở
Tài nguyên và Môi trường; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ; Sở Giao thông Vận tải;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kho bạc Nhà nước tỉnh Khánh Hòa; Kho bạc
Nhà nước các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội.
3. Các cấp chính quyền: Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các phòng chuyên môn trực thuộc Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
có ảnh hưởng từ dự án.
4. Các đơn vị công ích: Công ty
Cổ phần Điện lực Khánh Hòa, Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Khánh Hòa, Công ty Cổ
phần Môi trường Đô thị Nha Trang, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - Chi
nhánh Khánh Hòa và các đơn vị có liên quan đến các dự án mà Ban làm chủ đầu tư
(hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
Điều 6. Các
công việc cụ thể và cơ quan thực hiện
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Khánh Hòa
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của chủ đầu tư;
- Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý dự án;
- Nhận ủy thác quản lý dự án
theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng
lực hoạt động của mình;
- Giám sát thi công xây dựng
công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các công việc tư vấn
trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng
(lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu; nguồn thu từ công tác
lập hồ sơ yêu cầu và phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất; thẩm định hồ sơ mời thầu;
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; thực hiện giám sát đánh giá đầu
tư theo quy định pháp luật;...);
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác được pháp luật quy định đối với Ban Quản lý dự án xây dựng chuyên
ngành và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
khi tiếp nhận văn bản, tài liệu từ Ban Quản lý dự án, các sở, ban, ngành gửi đến
có liên quan đến dự án cần báo cáo kịp thời cho Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh
để có ý kiến chỉ đạo.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thẩm định kế hoạch đấu thầu;
- Tham mưu cân đối nguồn theo kế
hoạch vốn đầu tư của tỉnh.
4. Sở Xây dựng
- Về dự án đầu tư: Thẩm định dự
án, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng; tham gia giải
quyết các công việc có liên quan khác đến dự án;
- Về quy hoạch: Tổ chức thẩm định
nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch theo Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày
28 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Có ý kiến về thiết kế cơ sở dự
án đầu tư xây dựng công trình kịp thời; tổ chức thẩm định hoặc thẩm định điều
chỉnh quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền của Sở; tham gia giải quyết các công
việc có liên quan khác đến dự án (nếu có).
5. Sở Tài chính
- Thẩm tra và phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành do Ban làm chủ đầu tư (hoặc được ủy quyền - đối với dự án
BT);
- Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết những vấn đề có liên quan đến cơ chế tài chính của các dự
án do Ban làm chủ đầu tư (hoặc được ủy quyền);
- Căn cứ Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kế hoạch vốn cho dự án hàng năm hoặc bố trí vốn tạm ứng
(khi chưa ghi kế hoạch vốn), Sở Tài chính nhập dự toán vào hệ thống quản lý
ngân sách và kho bạc (hệ thống quản lý tài chính TABMIS) để phục vụ công tác giải
ngân kịp thời;
- Thẩm định báo cáo quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm (thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương bố
trí cho dự án) của Ban Quản lý dự án theo quy định.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định;
- Hướng dẫn và phối hợp thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thực hiện việc giải phóng mặt bằng
theo quy định;
- Hướng dẫn và tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định;
- Xác định giá đất đối với các
dự án hoàn vốn cho các dự án thực hiện theo hình thức BT do Ban được Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền quản lý và triển khai thực hiện;
- Hướng dẫn và phối hợp thực hiện
hồ sơ môi trường như: Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi
trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết; Đề án bảo vệ môi trường đơn giản;
Phương án cải tạo, phục hồi môi trường...;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp giấy phép khai thác khoáng sản đất, cát làm vật liệu san lấp để chủ động
nguồn vật liệu san nền các dự án.
7. Sở Công thương
Thực hiện công tác thẩm tra, thẩm
định liên quan đến hạng mục hệ thống điện, đường dây, trạm biến áp của các dự
án.
8. Sở Giao thông Vận tải
Thực hiện công tác thẩm tra, thẩm
định các hệ thống đường tạm vào dự án (nếu có);
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các phòng, ban chức năng, đơn vị trực thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Công an huyện, thị xã, thành phố và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn có liên quan giải quyết các vướng mắc phát
sinh trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo chức năng nhằm đảm bảo
tiến độ thi công, an toàn công trình và khu vực ảnh hưởng, phối hợp thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án, cưỡng chế thu hồi đất, giải
quyết đơn thư khiếu nại.
10. Các đơn vị khác: Công ty Cổ
phần Điện lực Khánh Hòa, Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Khánh Hòa, Công ty Cổ
phần Môi trường Đô thị Nha Trang, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - Chi
nhánh Khánh Hòa và các đơn vị liên quan tùy theo công việc có liên quan đến đất
đai, tài sản do đơn vị mình quản lý, phối hợp với Ban Quản lý dự án và nhà thầu
thực hiện việc bàn giao mặt bằng, giám sát thực hiện hoàn trả, xử lý kỹ thuật
khi thi công gặp phải công trình có sẵn để đảm bảo thông suốt trong thi công và
an toàn cho cả hai bên, đồng thời tiếp nhận công trình hoàn thành có liên quan
đến đơn vị mình để đưa vào sử dụng.
Chương IV
PHƯƠNG THỨC
VÀ THỜI GIAN PHỐI HỢP
Điều 7. Yêu
cầu về phương thức phối hợp
1. Riêng phối hợp về trật tự xã
hội Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo kịp thời các lực lượng
chức năng và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại vãn hồi trật tự để tiếp
tục thi công;
2. Các công trình, hạng mục khi
làm thủ tục giao nhận xong, bên nhận đưa vào vận hành khai thác ngay, đảm bảo
phát huy hiệu quả cao nhất;
3. Các bên liên quan phối hợp với
Ban Quản lý dự án kiểm tra mặt bằng dự án nhằm để bàn giao cho đơn vị thi công
đúng tiến độ.
Điều 8. Thời
gian phối hợp
1. Đối với các dự án BT, khi nhận
được đề nghị, yêu cầu từ Ban Quản lý dự án, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên
quan chỉ đạo thực hiện với ưu tiên cao nhất rút ngắn thời gian theo quy định.
2. Đối với các dự án từ nguồn vốn
ngân sách, khi nhận được đề nghị, yêu cầu từ Ban Quản lý dự án, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo thực hiện theo đúng quy trình giải quyết hồ
sơ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 9.
Trách nhiệm thi hành
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp là đơn vị chủ động trình đề xuất
các công việc có liên quan đến các sở, ngành tại Điều 6, phối hợp để thực hiện
nhanh các thủ tục thẩm tra trình ký; tổng hợp, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, cấp thẩm quyền những vấn đề vượt quá thẩm quyền để giải quyết.
2. Các sở, ban, ngành liên quan
căn cứ nhiệm vụ đã được phân công để triển khai thực hiện nội dung Quy chế phối
hợp.
3. Tuyệt đối không gây khó khăn
cho Ban Quản lý dự án và bên nhà thầu từ những việc không quan trọng, cố tình
gây khó dễ làm trì trệ việc đưa công trình vào sử dụng và thanh quyết toán.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
nói trên chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế phối hợp này.
Điều 10. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có những khó khăn, vướng mắc phát sinh, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng các công trình Dân dụng và Công nghiệp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.