NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 370/QĐ-NHNN
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC
VÀ TỘI PHẠM NGÀNH NGÂN HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số ngày 16
tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín
dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
2 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 20/2019/QĐ-TTg ngày 12
tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-BCĐ138/CP ngày 10
tháng 3 năm 2020 của Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm của Chính
phủ;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban
Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tội phạm ngành Ngân hàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 54/QĐ-NHNN ngày 18/01/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng và tội phạm
ngành Ngân hàng.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam,
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Ban Chỉ đạo TW về PCTN,TC;
- Ban Nội Chính TW;
- Ban Chỉ đạo 138/CP;
- Thanh tra Chính phủ;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Thành viên Ban Chỉ đạo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, TTGSNH7.
Trần Hoài Nam (02b)
|
THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Hồng
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC VÀ TỘI PHẠM NGÀNH NGÂN
HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 370/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 3 năm 2022)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, nguyên tắc, chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực và tội phạm ngành Ngân hàng, Ban Chỉ đạo phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực và tội phạm tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh/thành phố,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, các Tổ chức tín dụng,
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (gọi tắt là Ban Chỉ đạo tại các đơn vị).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo.
2. Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo.
3. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong ngành Ngân
hàng, bao gồm: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh/thành phố; đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước (NHNN); các Tổ chức tín dụng; Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam.
Điều 3. Chức năng của Ban Chỉ
đạo
Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tội
phạm ngành Ngân hàng do Thống đốc NHNN thành lập, chịu trách nhiệm trước Ban
Cán sự Đảng NHNN và Thống đốc NHNN trong việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tội phạm trong phạm vi ngành
Ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc, chế độ làm
việc
1. Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng,
Thủ trưởng đơn vị cùng cấp và Ban Chỉ đạo cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tội phạm.
2. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung
dân chủ; tập thể thảo luận, Trưởng Ban Chỉ đạo kết luận và chỉ đạo thực hiện.
3. Ban Chỉ đạo hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao, tuân thủ quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
tôn trọng, không làm cản trở hoạt động bình thường và không làm thay nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có thẩm quyền trong công tác phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực và tội phạm.
4. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm; chịu trách nhiệm tập thể trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật
và Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
5. Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và
tội phạm ngành Ngân hàng dùng con dấu của NHNN để thực hiện nhiệm vụ. Ban Chỉ đạo
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tội phạm tại các đơn vị dùng con dấu của
đơn vị để thực hiện nhiệm vụ.
Chương II
THÀNH PHẦN, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Mục 1. BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC VÀ TỘI PHẠM
NGÀNH NGÂN HÀNG
Điều 5. Thành phần Ban Chỉ đạo
Thành phần Ban Chỉ đạo gồm có:
- Bí thư Ban Cán sự Đảng, Thống đốc NHNN làm Trưởng
Ban Chỉ đạo;
- 01 Phó Thống đốc NHNN làm Phó trưởng Ban Chỉ đạo
thường trực;
- Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng làm Phó trưởng
Ban Chỉ đạo;
- Ủy viên gồm có: Thủ trưởng một số đơn vị thuộc
NHNN, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên một số Tổ chức
tín dụng, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng
thành viên Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu giúp Ban Cán sự Đảng NHNN và Thống đốc
NHNN xây dựng chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tội phạm (PCTN,TC&TP)
và các văn bản của Đảng, Nhà nước về công tác PCTN,TC&TP trong ngành Ngân
hàng.
2. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu tại Điều 2 triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN,TC&TP và các văn bản của
Đảng, Nhà nước về công tác PCTN/TC&TP.
3. Chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức kiểm tra công tác
phòng, chống tham nhũng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nêu tại Điều 2.
4. Chỉ đạo các đơn vị nêu tại Điều 2
trong việc phối hợp hoạt động của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra và
các cơ quan khác trong công tác PCTN,TC&TP; tiếp nhận thông tin và tổng hợp
tình hình các vụ việc tham nhũng, vi phạm pháp luật, vụ án tham nhũng tại các
đơn vị để đưa ra các biện pháp xử lý; báo cáo các cơ quan chức năng về công tác
PCTN,TC&TP trong ngành Ngân hàng.
5. Tham mưu giúp Ban cán sự Đảng NHNN và Thống đốc
NHNN trong việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ thuộc diện
Ban Cán sự Đảng NHNN và Thống đốc NHNN quản lý; chỉ đạo cấp có thẩm quyền của
các đơn vị nêu tại Điều 2 tạm đình chỉ công tác đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc nếu
có căn cứ cho rằng người đó có thể tiếp tục có hành vi tiêu cực, tham nhũng hoặc
gây cản trở cho công tác kiểm tra, xác minh.
6. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác PCTN,TC&TP liên quan đến hoạt động
ngân hàng.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo
a. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động chung của
Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo, bảo đảm hoạt động theo đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Chịu trách nhiệm trước Ban Cán sự Đảng
NHNN về hoạt động của Ban Chỉ đạo.
b. Chỉ đạo việc triển khai các chương trình, kế hoạch
thực hiện pháp luật về PCTN,TC&TP, thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nước
về PCTN,TC&TP trong ngành Ngân hàng; triệu tập, chủ trì các cuộc họp Ban Chỉ
đạo định kỳ hoặc đột xuất, thay mặt Ban Chỉ đạo kết luận và chỉ đạo thực hiện.
c. Chỉ đạo Thủ trưởng các đơn vị nêu tại Điều 2 tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, xử lý các hành
vi tiêu cực, tham nhũng hoặc vi phạm pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm của
mình.
d. Chỉ đạo, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền để xảy ra tình trạng tham nhũng; đề nghị
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi, tịch
thu tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật.
đ. Ủy quyền cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo thường trực,
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ
đạo trong trường hợp cần thiết.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng Ban Chỉ đạo
thường trực
a. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo triển khai, tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo để thực hiện chương trình, kế
hoạch thực hiện pháp luật về PCTN,TC&TP, thực hiện các văn bản của Đảng và
Nhà nước về PCTN,TC&TP trong ngành Ngân hàng.
b. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc xử lý các
hành vi tiêu cực, tham nhũng hoặc vi phạm pháp luật trong ngành Ngân hàng, báo
cáo Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
c. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc chỉ đạo, điều
hành Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo.
d. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban
Chỉ đạo theo ủy quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Trưởng Ban Chỉ đạo.
đ. Khi Trưởng Ban Chỉ đạo đi vắng, Phó trưởng Ban
Chỉ đạo thường trực được ủy quyền tổ chức họp Ban Chỉ đạo theo định kỳ hoặc đột
xuất để xử lý công việc của Ban Chỉ đạo.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng Ban Chỉ đạo
a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn là Thủ trưởng của
Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo theo quy định tại Điều 8 Quy
chế này, chịu trách nhiệm trước pháp, luật và Ban Chỉ đạo.
b. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điểm
a, b, d Khoản 2 Điều này.
c. Triển khai việc tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch, biện pháp liên quan đến công tác PCTN,TC&TP tại các đơn vị ngành
Ngân hàng.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ủy viên Ban Chỉ đạo
a. Ủy viên Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được phân
công, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ban Chỉ đạo về những nhiệm vụ được
phân công.
b. Chủ động đề xuất, kiến nghị với Ban Chỉ đạo và
Trưởng Ban Chỉ đạo về các chủ trương, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
PCTN,TC&TP trong ngành Ngân hàng, nhất là những chủ trương, giải pháp gắn
liền với lĩnh vực, đơn vị được phân công trực tiếp quản lý, phụ trách.
c. Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch,
biện pháp liên quan đến công tác PCTN,TC&TP theo chức năng của đơn vị mình.
d. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo được sử dụng bộ máy, cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị do mình trực tiếp quản lý,
phụ trách để thực hiện nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo phân
công.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là Cơ quan
Thường trực của Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động
của Ban Chỉ đạo. Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
2. Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát các tổ chức, cá nhân nêu tại Điều 2 trong công
tác PCTN,TC&TP.
3. Chỉ đạo đơn vị, cá nhân trực thuộc nghiên cứu,
xây dựng chương trình, kế hoạch công tác định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện
có hiệu quả pháp luật về PCTN,TC&TP.
5. Yêu cầu các đơn vị cung cấp thông tin, gửi báo
cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất; báo cáo tình hình vụ việc quy định tại Khoản 4 Điều 6 Quy chế này để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo và
Trưởng Ban Chỉ đạo.
6. Tham mưu trong việc ngăn chặn và xử lý hành vi lạm
quyền, lộng quyền nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong hoạt động ngân hàng và trong hoạt động PCTN,TC&TP ngành Ngân hàng.
7. Có trách nhiệm phối hợp công tác với các đơn vị
thuộc Ban Nội chính Trung ương, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước và các
cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc phát hiện, ngăn ngừa tiêu cực, tham nhũng
hoặc trong trường hợp chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho các cơ quan bảo vệ
pháp luật xử lý.
8. Chủ trì hoặc phối hợp chuẩn bị nội dung, tổ chức
và phục vụ các cuộc họp, làm việc của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo với các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và cá nhân; thông báo ý kiến chỉ đạo, kết
luận của Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo về PCTN,TC&TP đến các đơn vị; theo
dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện ý kiến chỉ đạo, kết luận của Ban Chỉ đạo,
Trưởng Ban Chỉ đạo; tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về công tác
PCTN,TC&TP trong ngành Ngân hàng.
9. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo, Trưởng
Ban Chỉ đạo giao.
Mục 2. BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC VÀ TỘI PHẠM TẠI
CÁC ĐƠN VỊ
Điều 9. Ban Chỉ đạo tại NHNN
Chi nhánh tỉnh/thành phố
1. Thành phần của Ban Chỉ đạo
a. Ban Chỉ đạo PCTN,TC&TP tại NHNN Chi nhánh tỉnh/thành
phố được thành lập theo Quyết định của Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh/thành phố;
do người đứng đầu cấp ủy, tổ chức Đảng NHNN Chi nhánh tỉnh/thành phố làm Trưởng
Ban Chỉ đạo.
b. Chánh Thanh tra, giám sát NHNN Chi nhánh tỉnh/thành
phố làm Phó trưởng Ban thường trực.
c. Tùy tình hình cụ thể tại địa phương, có thể bố
trí thêm 01 Phó trưởng Ban.
d. Thành viên Ban Chỉ đạo là người đứng đầu cấp ủy,
tổ chức Đảng hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức của một số chi nhánh tổ chức
tín dụng trên địa bàn. Số lượng thành viên Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban Chỉ đạo
quyết định tùy theo tình hình thực tế của địa phương.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
a. Trưởng Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Thống
đốc NHNN - Trưởng Ban Chỉ đạo PCTN,TC&TP ngành Ngân hàng trong việc chỉ đạo,
tổ chức triển khai chương trình, kế hoạch thực hiện các văn bản của Đảng, Nhà
nước và của ngành Ngân hàng về thực hiện pháp luật về PCTN,TC&TP đến các
chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn; triệu tập, chủ trì các cuộc họp Ban Chỉ
đạo định kỳ hoặc đột xuất, thay mặt Ban Chỉ đạo kết luận và tổ chức thực hiện;
phân công đơn vị đầu mối tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo và giao nhiệm vụ cụ
thể cho Phó trưởng Ban Chỉ đạo, thành viên Ban Chỉ đạo theo từng lĩnh vực, địa
bàn hoạt động.
b. Xây dựng chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo
về thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN,TC&TP.
c. Phối hợp với cơ quan tham mưu về công tác
PCTN,TC&TP cấp tỉnh/thành phố, chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo, tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch, văn bản của Đảng, Nhà nước, của cấp ủy,
chính quyền địa phương và của ngành Ngân hàng trong việc thực hiện pháp luật về
PCTN,TC&TP.
d. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các chi nhánh tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh/thành phố thực hiện chương trình, kế hoạch, văn bản
của Đảng, Nhà nước, của cấp ủy, chính quyền địa phương và của ngành Ngân hàng
trong việc thực hiện pháp luật về PCTN,TC&TP; tổng hợp tình hình, kết quả
thực hiện và báo cáo về Ban Chỉ đạo PCTN,TC&TP ngành Ngân hàng theo quy định;
đối với những vụ việc tham nhũng làm thất thoát số tiền lớn cần phải báo cáo đầy
đủ, chi tiết.
đ. Tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ đạo PCTN,TC&TP
ngành Ngân hàng xử lý các vấn đề về công tác PCTN,TC&TP.
Điều 10. Ban Chỉ đạo tại các
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc NHNN, các Tổ chức tín dụng, Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam
1. Việc thành lập Ban Chỉ đạo
a. Các đơn vị có mạng lưới tổ chức gồm trụ sở chính
và các đơn vị/chi nhánh trực thuộc phải thành lập Ban Chỉ đạo PCTN,TC&TP để
chỉ đạo công tác PCTN,TC&TP đối với toàn hệ thống đơn vị.
b. Ban Chỉ đạo PCTN,TC&TP tại các đơn vị xem
xét, quyết định việc triển khai mô hình Ban Chỉ đạo PCTN,TC&TP tại các đơn
vị/chi nhánh trực thuộc phù hợp với mô hình tổ chức, tình hình hoạt động.
2. Thành phần Ban Chỉ đạo (tại trụ sở chính)
Trưởng Ban Chỉ đạo do người đứng đầu cấp ủy, tổ chức
Đảng hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức đảm nhiệm. Các chức danh còn lại do
Trưởng Ban Chỉ đạo phân công phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị. Số lượng
thành viên Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
a. Trưởng Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Thống
đốc NHNN - Trưởng Ban Chỉ đạo PCTN,TC&TP ngành Ngân hàng trong việc chỉ đạo,
tổ chức triển khai chương trình, kế hoạch thực hiện các văn bản của Đảng, Nhà
nước và của ngành Ngân hàng về thực hiện pháp luật về PCTN,TC&TP trong hệ
thống đơn vị mình; phân công đơn vị đầu mối tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo và
giao nhiệm vụ cụ thể cho Phó trưởng Ban Chỉ đạo, thành viên Ban Chỉ đạo.
b. Phối hợp với Ban Chỉ đạo PCTN&TP của NHNN
Chi nhánh tỉnh/thành phố trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch, văn bản của Đảng, Nhà nước, của cấp ủy, chính quyền địa phương và của
ngành Ngân hàng trong việc thực hiện pháp luật về PCTN,TC&TP của đơn vị/chi
nhánh trực thuộc hệ thống.
c. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị/chi nhánh
trực thuộc thực hiện chương trình, kế hoạch PCTN,TC&TP; tổng hợp tình hình,
kết quả thực hiện và báo cáo về Ban Chỉ đạo PCTN,TC&TP ngành Ngân hàng theo
quy định.
d. Tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ đạo PCTN,TC&TP
ngành Ngân hàng và tiến hành xử lý những vấn đề về công tác PCTN,TC&TP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Việc kiện toàn Ban Chỉ
đạo và xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động
1. Căn cứ Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo
PCTN,TC&TP ngành Ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị quy định tại Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm kiện toàn Ban Chỉ đạo
PCTN,TC&TP và xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo
của đơn vị mình.
2. Trường hợp thành viên Ban Chỉ đạo vắng mặt tại
đơn vị trên 03 tháng, thành viên đó phải thông báo để Trưởng Ban Chỉ đạo biết để
phân công điều hành hoạt động. Trường hợp thành viên đó vắng mặt tại đơn vị
trên 12 tháng hoặc có những thay đổi về nhân sự, đơn vị phải thực hiện kiện
toàn nhân sự Ban Chỉ đạo.
Điều 12. Quan hệ công tác
1. Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
của Ban Cán sự Đảng NHNN và Thống đốc NHNN trong việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
2. Ban Chỉ đạo trao đổi thông tin cần thiết đối với
các cơ quan, tổ chức; mời đại diện các cơ quan Trung ương và địa phương tham dự
các hội nghị có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Điều 13. Chế độ họp
1. Ban Chỉ đạo định kỳ 06 tháng họp một lần để tổng
kết, kiểm điểm việc thực hiện chương trình, kế hoạch và họp đột xuất do Trưởng
Ban Chỉ đạo yêu cầu hoặc do Phó Trưởng Ban Chỉ đạo yêu cầu khi được Trưởng Ban
Chỉ đạo ủy quyền.
2. Cơ quan Thường trực hoặc đơn vị tham mưu của Ban
Chỉ đạo đề xuất Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định nội dung, thành phần tham gia, thời
gian tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Ủy viên Ban Chỉ đạo tham dự đầy đủ các phiên họp
của Ban Chỉ đạo; phối hợp chuẩn bị nội dung họp khi có yêu cầu của Cơ quan Thường
trực của Ban Chỉ đạo. Trường hợp không tham dự, phải báo cáo và xin ý kiến Trưởng
Ban Chỉ đạo hoặc Phó trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì phiên họp và ủy quyền cho cấp
phó dự họp thay.
Điều 14. Chế độ báo cáo
1. Ban Chỉ đạo PCTN,TC&TP tại các đơn vị gửi kết
luận cuộc họp của Ban Chỉ đạo của đơn vị mình định kỳ 6 tháng và năm về Ban Chỉ
đạo PCTN,TC&TP ngành Ngân hàng (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
2. Các đơn vị thực hiện báo cáo về công tác phòng,
chống tham nhũng theo quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-TTCP ngày 22/3/2021 của
Thanh tra Chính phủ và Văn bản số 3205/NHNN-TTGSNH ngày 10/5/2021 của NHNN cho
tới khi có các quy định thay thế.
3. Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai công tác PCTN&TP
ngành Ngân hàng để trình Thống đốc NHNN thực hiện chế độ báo cáo theo quy định./.