ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2018/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 20 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ TÀI SẢN, XỬ LÝ TÀI
SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH LONG
AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về phân cấp
thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, xử lý
tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh Long An;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 2215/TTr-STC ngày 20/7/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, xử
lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Long An.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định
này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/8/2018 và thay thế Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày
01/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng,
mua sắm, điều chuyển, bán, thanh lý, thuê, cho thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, thu hồi,
sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị
phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài Chính;
- Cục KSTTHC-VP Chính phủ;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban TV.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT.UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh; Trung tâm Tin học;
- Phòng: KT+THKSTTHC+VHXH+ HCQT+ Ban NC, TCD;
- Lưu VT, Ngan.
QD-MUA SAM THUE TAI SAN
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ TÀI SẢN, XỬ LÝ TÀI
SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH LONG
AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2018/QĐ-UBND
ngày 20/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, xử lý tài
sản công đối với cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị
- xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định
của pháp luật về hội thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An (sau đây gọi chung
là cơ quan, tổ chức, đơn vị);
Trình tự, thủ tục mua sắm, thuê tài sản,
xử lý tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về đấu giá tài sản và pháp luật
khác có liên quan.
2. Các
tài sản công không thuộc phạm vi điều chỉnh:
a) Việc quản lý, sử dụng tài sản công
đối với đơn vị vũ trang nhân dân và các cơ quan Trung ương
trên địa bàn tỉnh; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản công trong trường hợp phải lập thành dự án
đầu tư.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác được quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ
quan nhà nước.
2. Đơn vị
sự nghiệp công lập.
3. Tổ chức
chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật
về hội.
4. Doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương II
PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ TÀI SẢN, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, nhà ở công vụ; quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ trong trường hợp không lập thành
dự án đầu tư;
b) Xe ô tô, ca nô và phương tiện vận
tải chuyên dùng khác;
c) Tài sản thuộc danh mục mua sắm tập
trung của tỉnh;
d) Tài sản khác còn lại (trừ tài sản
tại điểm a, điểm b, điểm c nêu trên), hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên/1 đơn vị tài sản, hàng
hóa, dịch vụ hoặc mua sắm cùng một loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ hay nhiều loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ 500 triệu đồng trở
lên/1 lần mua sắm của các cơ quan nhà
nước cấp tỉnh.
2. Giám đốc
Sở Tài chính
a) Tài sản khác còn lại, hàng hóa, dịch
vụ có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, hàng
hóa, dịch vụ hoặc mua sắm cùng một loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ hay nhiều loại
tài sản, hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 lần
mua sắm của các cơ quan cấp tỉnh (trừ quy định tại khoản 3 Điều này);
b) Xe hai bánh gắn máy sử dụng chung
đối với một số cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh và cấp huyện theo quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giám đốc
Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tài sản khác còn lại, hàng hóa, dịch
vụ có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, hàng
hóa, dịch vụ hoặc mua sắm cùng một loại tài sản, hàng hóa,
dịch vụ hay nhiều loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ có tổng
giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng/1 lần mua sắm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
4. Thủ
trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh
Tài sản khác còn lại, hàng hóa, dịch
vụ có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, hàng
hóa, dịch vụ hoặc mua sắm cùng một loại tài sản, hàng hóa,
dịch vụ hay nhiều loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ có tổng
giá trị dưới 100 triệu đồng/1 lần mua sắm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
5. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện)
Tài sản khác còn lại, hàng hóa, dịch
vụ có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc
mua sắm cùng một loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ hay nhiều loại tài sản, hàng
hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên/1 lần
mua sắm cho các cơ quan cấp huyện và cấp xã.
6. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã); Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp huyện
Tài sản khác còn lại, hàng hóa, dịch
vụ có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc mua
sắm cùng một loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ hay nhiều loại tài sản, hàng hóa,
dịch vụ có tổng giá trị dưới 100 triệu đồng/1 lần mua sắm.
Điều 4. Thẩm quyền
thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản để làm trụ sở làm việc của các cơ
quan nhà nước cấp tỉnh.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản để làm trụ sở làm việc của
các cơ quan nhà nước cấp huyện và cấp xã.
3. Thủ
trưởng cơ quan nhà nước các cấp căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm,
nhu cầu sử dụng và hiện trạng tài sản hiện có quyết định thuê tài sản không phải
là trụ sở làm việc đảm bảo đúng quy định tại Điều 32 Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công.
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi các loại tài sản công quy định tại khoản
1 Điều 3 Quy định này.
2. Giám đốc
Sở Tài chính
a) Tài sản khác còn lại có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh (trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
b) Xe hai bánh gắn máy sử dụng chung
đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh trang bị không đúng tiêu
chuẩn theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giám đốc
Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tài sản khác còn lại có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
4. Thủ
trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh
Tài sản khác còn lại có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn
vị trực thuộc.
5. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tài sản khác còn lại của các cơ quan
nhà nước cấp huyện và cấp xã.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định điều chuyển, bán, thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Điều chuyển các loại tài sản công
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định này giữa các cơ quan nhà nước cấp tỉnh;
giữa cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cơ quan nhà nước cấp huyện, cấp xã; giữa cơ
quan nhà nước cấp huyện, cấp xã thuộc phạm vi quản lý;
b) Bán, thanh lý các loại tài sản
công theo quy định tại khoản 1 Điều 3 quy định này (trừ trường hợp thanh lý đối
với nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 5 Điều này).
2. Giám đốc
Sở Tài chính
a) Điều chuyển tài sản khác còn lại
có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các
cơ quan nhà nước cấp tỉnh; giữa cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cơ quan nhà nước cấp
huyện, cấp xã; giữa cơ quan nhà nước cấp huyện thuộc phạm vi quản lý;
b) Bán, thanh lý tài sản khác còn lại
có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của
các cơ quan nhà nước cấp tỉnh; Xe hai bánh gắn máy sử dụng chung của một số cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh và cấp huyện được cấp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thanh lý đối với nhà làm việc hoặc
tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh do nằm trong
quy hoạch lộ giới hoặc phải di dời để giao mặt bằng cho tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của địa phương hoặc thực hiện
dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc
(trừ quy định tại khoản 3 Điều này).
3. Giám đốc
Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Điều chuyển tài sản khác còn lại
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1
đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
b) Bán, thanh lý tài sản khác còn lại
có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
Thanh lý đối với nhà làm việc hoặc
tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, đơn vị trực thuộc do nằm trong
quy hoạch lộ giới hoặc phải di dời để giao mặt bằng cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của địa phương hoặc thực hiện dự án đầu
tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc.
4. Thủ
trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh
a) Điều chuyển tài sản khác còn lại
có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa
các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
b) Bán, thanh lý tài sản khác còn lại
có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các
cơ quan, đơn vị trực thuộc.
5. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Điều chuyển tài sản khác còn lại
có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các
cơ quan nhà nước cấp huyện; giữa cơ quan nhà nước cấp huyện và cơ quan nhà nước
cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
b) Bán, thanh lý tài sản khác còn lại
có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý;
Thanh lý đối với nhà làm việc hoặc
tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan nhà nước cấp huyện và cấp xã do nằm
trong quy hoạch lộ giới hoặc phải di dời để giao mặt bằng cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của địa phương hoặc thực
hiện dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc.
6. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã; thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp huyện
Bán, thanh lý tài sản khác còn lại có
nguyên giá dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy các loại tài sản công theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 quy định này.
2. Giám đốc
Sở Tài chính quyết định tiêu hủy tài sản khác còn lại có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn
vị tài sản của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh (trừ quy định tại khoản 3 Điều
này).
3. Giám đốc
các Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quyết định tiêu hủy tài sản khác còn lại có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
4. Thủ
trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản khác còn lại
có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các
cơ quan, đơn vị trực thuộc.
5. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản khác còn lại có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của các cơ
quan nhà nước cấp huyện và cấp xã.
6. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã; thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp huyện quyết định
tiêu hủy tài sản khác còn lại có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu
đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.
Điều 8. Thẩm quyền
quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công trong
trường hợp bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị hủy
hoại do thiên tai, hỏa hoạn của các cơ quan nhà nước cấp huyện và cấp xã.
3. Thủ
trưởng cơ quan nhà nước các cấp quyết định xử lý tài sản công được giao quản lý, sử dụng trong trường hợp bị mất hoặc nguyên nhân khác.
Chương III
PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ TÀI SẢN, XỬ LÝ TÀI SẢN CỒNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP
Điều 9. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
theo quy định tại Điều 3 Chương II quy định này, trừ trường hợp quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 10. Thẩm
quyền thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Thực hiện theo quy định tại Điều 4
Chương II quy định này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản công
1. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 5 Chương
II quy định này.
2. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển, bán tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều
6 Chương II quy định này.
3. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản công là nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 6 Chương II quy định
này.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định thanh lý đối với tài sản khác.
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định tiêu hủy; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại
1. Thẩm
quyền quyết định tiêu hủy tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều 7
Chương II quy định này.
2. Thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực
hiện theo quy định tại Điều 8 Chương II quy định này.
Chương IV
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ TÀI SẢN, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ
HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI -
NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI
Điều 13. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản công, thuê tài sản phục vụ hoạt động và xử lý tài sản
công tại tổ chức chính trị - xã hội
1. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công, thuê tài sản phục vụ hoạt động và xử lý
tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định tại Chương
II quy định này.
2. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công, thuê tài sản phục vụ hoạt động và xử lý
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã hội thực
hiện theo quy định tại Chương III quy định này.
Điều 14. Thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo
quy định của pháp luật về hội.
Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản
công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định
của pháp luật về hội thực hiện theo quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7 và
Điều 8 Chương II quy định này.
Chương V
PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 15. Thẩm
quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt
động dự án do tỉnh quản lý, gồm: điều chuyển tài sản; bán, thanh lý, tiêu hủy;
xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
2. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy định tại Chương II quy định
này./.