ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
37/2013/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 01
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTUMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng
8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 113/TTr-SNV ngày 02 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
590/2000/QĐ-UB ngày 24 tháng 7 năm 2000 của Ủy ban nhân tỉnh Hà Nam về việc
ban hành bản quy định khái niệm, vị trí của thôn, làng (hoặc tương đương), tổ
dân phố; nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác, tiêu chuẩn, nhiệm kỳ, phụ cấp
của trưởng thôn, làng (hoặc tương đương) và tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ngành liên quan;
- Như Điều 3;
- LĐVP, NC, Phòng Công báo;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm
2013 của UBND tỉnh Hà Nam)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Thôn, Tổ dân phố
1. Thôn, làng, xóm (gọi chung là thôn) được tổ chức
ở trong xã; dưới xã là thôn.
2. Tổ dân phố, tiểu khu, … (gọi chung là tổ dân phố)
được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.
3. Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành
chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong
một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung
là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức
hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Thôn, tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của
chính quyền cấp xã. Hoạt động của thôn, tổ dân phố phải tuân thủ pháp luật, dân
chủ, công khai, minh bạch; đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng,
chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các thôn, tổ dân phố hiện nay
đang hoạt động ổn định để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập thôn, tổ dân phố để
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội của thôn, tổ dân phố.
4. Các thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải
phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành
chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm
dân cư mới, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới, thì điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới có thể thấp hơn:
a) Đối với thôn: Ở vùng đồng bằng có dưới
200 hộ gia đình; ở vùng miền núi có dưới 100 hộ gia đình;
b) Đối với tổ dân phố: Ở vùng đồng bằng có
dưới 250 hộ gia đình; vùng miền núi có dưới 150 hộ gia đình.
5. Trường hợp không thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới
vào thôn, tổ dân phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản
lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, tổ dân phố.
6. Những người do thay đổi nơi ở đến cư trú tại địa
bàn của thôn, tổ dân phố mới phải đăng ký với chính quyền để sinh hoạt và chịu
sự quản lý của thôn, tổ dân phố mới và được thực hiện các quyền và nghĩa vụ
công dân tại thôn, tổ dân phố nơi cư trú mới.
Chương 2.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Tổ chức của thôn, tổ
dân phố
1. Thôn có Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn và các tổ
chức tự quản khác của thôn.
2. Tổ dân phố có Tổ trưởng, Tổ phó và các tổ chức tự
quản khác của tổ dân phố.
Điều 5. Phân loại thôn, tổ
dân phố
Việc phân loại thôn, tổ dân phố căn cứ quy mô
hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố; được phân làm 3 loại:
1. Thôn:
a) Thôn loại 1 có trên 500 hộ gia đình;
b) Thôn loại 2 có từ 300 đến 500 hộ gia đình;
c) Thôn loại 3 có dưới 300 hộ gia đình;
2. Tổ dân phố:
a) Tổ dân phố loại 1 có trên 600 hộ gia đình;
b) Tổ dân phố loại 2 có từ 400 đến 600 hộ gia đình;
c) Tổ dân phố loại 3 có dưới 400 hộ gia đình.
3. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định kết quả
phân loại thôn, tổ dân phố.
Điều 6. Nội dung hoạt động của
thôn, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố bàn và biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật
về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc
thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng
cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những
công việc do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội cấp trên triển khai đối với thôn, tổ dân phố; bảo đảm đoàn kết, dân chủ,
công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi
trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng,
giữ vững và phát huy danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”; phòng chống
các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện
quy chế, hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; tích cực tham gia phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các phong trào, các cuộc vận động
do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của chi bộ thôn, tổ dân phố
hoặc Đảng ủy cấp xã hay chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có chi bộ thôn, chi bộ
tổ dân phố), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu quả của các tổ chức tự quản
khác của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban
thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật
về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo
quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của thôn, tổ dân phố.
Điều 7. Hội nghị của thôn,
tổ dân phố
1. Hội nghị thôn, tổ dân phố được tổ chức định kỳ
mỗi năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất thường.
Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố. Hội nghị do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ
trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
2. Nội dung tổ chức hội nghị:
a) Trưởng thôn,Tổ trưởng tổ dân phố báo cáo: Tình
hình chung, kết quả thực hiện nhiệm vụ trong kỳ tại thôn, tổ dân phố; nội dung
tại cuộc họp giao ban với UBND cấp xã; cuộc họp với Bí thư Chi bộ, Ban công tác
Mặt trận thôn, tổ dân phố;
b) Giải đáp hoặc ghi nhận các ý kiến, kiến nghị của
người dân để báo cáo UBND cấp xã giải quyết;
c) Phổ biến các cơ chế chính sách mới ban hành để
nhân dân biết, thực hiện.
3. Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định trực
tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định bằng các hình thức sau
đây:
a) Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố:
- Việc lựa chọn hình thức tổ chức họp, lấy
ý kiến cử tri được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế
này;
- Tổ chức họp thôn, tổ dân phố, để bàn và
quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này;
- Trường hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố,
để bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm
quyền quyết định không đạt trên 50% tổng số cử chi hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ
trưởng dân phố tổ chức lại cuộc họp được thực hiện theo quy định
tại Điều 10 của Quy chế này.
b) Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy chế
này.
c) Việc kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ
chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp thực hiện theo
quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
Điều 8. Lựa chọn hình thức tổ
chức họp, lấy ý kiến cử tri
1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân
phố
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất
với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố quyết định lựa chọn một trong
các hình thức tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn
từng thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình quy định tại Điều 11 và Điều 14 của Pháp lệnh Thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn để đưa ra nhân dân ở thôn, tổ dân phố bàn và quyết
định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định các công việc
trong phạm vi thôn, tổ dân phố, trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Đối với các công việc trong phạm vi cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất
với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định lựa chọn một
trong các hình thức tổ chức họp thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức phát biểu lấy ý
kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình quy định tại Điều 11 và Điều
14 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn để đưa ra nhân dân
toàn cấp xã bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định các công việc trong phạm vi toàn cấp xã.
Điều 9. Tổ chức họp thôn, tổ
dân phố, để bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định
1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân
phố:
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố phối hợp với Trưởng
Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức họp thôn, tổ dân phố, trừ cuộc họp
để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
Cuộc họp của thôn, tổ dân phố được tiến hành khi có
trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham
dự;
b) Trình tự tổ chức cuộc họp được thực hiện như
sau:
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do,
nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết
cử làm thư ký;
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày những
nội dung cần đưa ra để cuộc họp xem xét;
- Những người tham gia cuộc họp thảo luận;
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp chung
các ý kiến của những người tham gia cuộc họp; đề xuất phương án biểu quyết. Việc
biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do cuộc họp
quyết định;
c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì kết quả cuộc họp có giá
trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản và thông báo đến
các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố về kết quả cuộc họp;
d) Trường hợp không đạt trên 50% tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố tổ chức lại cuộc họp.
2. Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi
thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
chỉ đạo Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Trưởng ban công tác Mặt
trận thôn, tổ dân phố tổ chức họp thôn, tổ dân phố.
b) Trình tự tổ chức cuộc họp tại các thôn, tổ dân
phố thực hiện như quy định tại Khoản 1, Điều này;
c) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi tổng hợp
kết quả cuộc họp ở thôn, tổ dân phố, gửi kết quả đến Chủ tịch UBND cấp xã để tổng
hợp kết quả chung toàn cấp xã.
d) Trên cơ sở tổng hợp kết quả các cuộc họp từ các
thôn, tổ dân phố, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong toàn cấp xã tán thành thì kết quả cuộc họp ở toàn cấp xã có giá trị
thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận kết quả họp của
toàn cấp xã và thông báo bằng văn bản đến các Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
để thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố;
đ) Trường hợp không được trên 50% tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp. Việc tổ chức lại cuộc họp thực hiện theo
khoản 2 Điều 10 của Quy chế này.
3. Cách tính tỷ lệ ý kiến cử tri tán thành:
Tỷ lệ biểu quyết được tính: Số cử tri đồng ý trên tổng
số toàn thể cử tri (nếu tổ chức hội nghị toàn thể cử tri) hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình của thôn, tổ dân phố (nếu tổ chức hội nghị cử tri đại diện hộ gia
đình);
Nghị quyết hội nghị thôn, tổ dân phố có hiệu lực
khi kết quả biểu quyết tán thành đạt trên 50%.
Điều 10. Tổ chức lại cuộc họp
thôn, tổ dân phố để bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm
quyền quyết định
1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân
phố
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức lại cuộc họp để tiếp tục
bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định nội
dung công việc mà cuộc họp trước đó chưa tán thành. Thời gian tổ chức lại cuộc
họp chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày tổ chức cuộc họp trước đó;
b) Trình tự tổ chức lại cuộc họp thực hiện như
trình tự tổ chức họp thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy chế
này;
c) Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc
tổ chức lại mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri đại diện hộ gia
đình tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban
công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình không dự họp để tổng hợp chung vào kết quả của cuộc
họp liền trước đó. Việc kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ chức phát
phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp thực hiện theo quy định tại
Điểm a, Khoản 2, Điều 12 của Quy chế này.
2. Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã
a) Sau khi tổng hợp kết quả cuộc họp ở tất cả thôn,
tổ dân phố trong toàn cấp xã mà chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã yêu cầu tổ chức lại cuộc họp ở những thôn, tổ dân phố chưa được trên 50% tổng
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành;
b) Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc
tổ chức lại mà kết quả tổng hợp vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì tiến hành phát phiếu lấy
ý kiến những cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không tham dự họp để tổng
hợp chung vào kết quả cuộc họp ở các thôn, tổ dân phố. Việc kết hợp tổ chức họp
thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự
cuộc họp thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 12 của Quy chế này.
Điều 11. Tổ chức phát phiếu lấy
ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để nhân dân bàn và quyết định
trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
1. Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân
phố
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để bàn các công việc trong phạm vi
thôn, tổ dân phố, trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố;
b) Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình được thực hiện như sau:
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức phát
phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 3 đến 5 người;
- Tổ phát phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ
gia đình để phát phiếu cho cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; tiến hành lấy
phiếu của các cử tri đã góp ý và tổng hợp kết quả lấy ý kiến.
c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì kết quả lấy ý kiến có giá
trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố lập biên bản xác nhận và thông
báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố về kết quả lấy ý kiến.
2. Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo các Trưởng thôn, Tổ trưởng
Tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức
phát phiếu lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trên địa bàn từng
thôn, tổ dân phố;
b) Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1
Điều này;
c) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi tổng hợp
kết quả phiếu lấy ý kiến ở thôn, tổ dân phố, gửi kết quả cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã để tổng hợp kết quả chung toàn cấp xã;
d) Nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì kết quả lấy ý kiến có giá trị
thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận kết quả và
thông báo bằng văn bản đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến
các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Điều 12. Kết hợp tổ chức họp
thôn, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự
cuộc họp
1. Việc kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với tổ
chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp chỉ áp dụng khi
không tổ chức lại được cuộc họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp
mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình tán thành đối với các nội dung quy định tại Điều 10, khoản 1 và khoản 3 Điều
13 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
2. Trình tự kết hợp tổ chức họp thôn, tổ dân phố với
tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp được thực hiện
như sau:
a) Đối với các công việc trong phạm vi thôn, tổ dân
phố
Trường hợp không tổ chức lại được cuộc họp hoặc sau
khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp thôn, tổ dân phố mà kết quả vẫn chưa được
trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố
tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân số phối hợp với Trưởng ban công tác
Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của những cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình không tham dự cuộc họp để tổng hợp chung vào kết quả của
cuộc họp liền trước đó;
Trên cơ sở tổng hợp kết quả cuộc họp và kết quả lấy
ý kiến những cử tri không dự họp, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì có giá trị thi hành. Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản xác nhận kết quả kết hợp giữa cuộc họp
với phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không dự họp và thông báo đến các hộ gia
đình trong thôn, tổ dân phố.
b) Đối với các công việc trong phạm vi toàn cấp xã
Trường hợp không tổ chức lại cuộc họp hoặc sau khi
đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp tại các thôn, tổ dân phố chưa được trên 50% tổng
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành theo quy định tại khoản 2
Điều 10 của Quy chế này mà kết quả tổng hợp vẫn chưa được trên 50% tổng số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những
cử tri không tham dự cuộc họp. Việc tổ chức lấy ý kiến những cử tri không tham
dự cuộc họp được tiến hành ở tất cả thôn, tổ dân phố trên địa bàn;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp chung kết
quả cuộc họp liền trước đó với kết quả lấy ý kiến những cử tri không tham dự họp
ở tất cả các thôn, tổ dân phố, nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì có giá trị thi hành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận
kết quả và thông báo đến các Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến
các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Điều 13. Điều kiện thành lập,
quy trình và hồ sơ thành lập, quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư của
thôn, tổ dân phố
Được thực hiện theo Điều 7, Điều 8, Điều 9
của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động thôn, tổ dân phố.
Chương 3.
SỐ LƯỢNG, TIÊU CHUẨN,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN
PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo đảm các hoạt động của thôn, tổ dân phố theo
quy định từ Điều 6, đến Điều 12 Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố;
c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng
dân cư của thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp. Tổ chức nhân dân trong
thôn, tổ dân phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao.
d) Vận động và tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân
chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của
thôn, tổ dân phố không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức
chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố, tổ chức nhân dân tham gia cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", phong
trào "Dân vận khéo" và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật
tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thôn, tổ
dân phố, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân;
báo cáo kịp thời với UBND cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ
dân phố;
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải
quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân
phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của thôn, tổ dân phố bàn và
quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo
cáo kết quả cho Chủ tịch UBND cấp xã;
h) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và trưởng
các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố trong việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các
tổ chức tự quản (nếu có) của thôn, tổ dân phố như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Tổ
quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo
vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật;
i) Hằng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp
xã. Tổ chức hội nghị và báo cáo công tác trước hội nghị sơ kết 6 tháng và tổng
kết năm của thôn, tổ dân phố.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ phục vụ sản xuất,
xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do thôn, tổ dân phố đầu
tư đã được Hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu Phó
trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố giúp việc; phân công nhiệm vụ và quy định quyền
hạn giải quyết công việc của Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; được cấp trên
mời dự họp về các vấn đề liên quan.
c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các
nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Số lượng, tiêu chuẩn
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố.
1. Về số lượng:
a) Mỗi thôn, tổ dân phố loại 1 được bố trí Trưởng
thôn và 02 Phó trưởng thôn; Tổ trưởng tổ dân phố và 02 Tổ phó tổ dân
phố.
b) Mỗi thôn, tổ dân phố loại 2 được bố trí Trưởng
thôn và 01 Phó trưởng thôn; Tổ trưởng tổ dân phố và 01 Tổ phó tổ dân
phố;
c) Mỗi thôn, tổ dân phố loại 3 được bố trí Trưởng
thôn; Tổ trưởng tổ dân phố;
2. Về tiêu chuẩn:
a) Có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở
thôn, tổ dân phố;
b) Từ đủ 21 tuổi trở lên;
c) Có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách
nhiệm trong công tác;
d) Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương;
đ) Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có kiến
thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân
thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và cấp trên giao; được
nhân dân tín nhiệm.
Điều 16. Quy trình bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn,
Tổ phó tổ dân phố
1. Đề cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và giới
thiệu Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố:
a) Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu Phó
Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố giúp việc (sau khi có sự thống nhất với Ban công
tác Mặt trận thôn, tổ dân phố).
2. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại các
Điều:
a) Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố:
- Công tác chuẩn bị hội nghị bầu Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thực hiện theo quy định tại Điều 17
của Quy chế này;
- Tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này;
- Bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
tại hội nghị thôn, tổ dân phố được thực hiện theo quy định tại Điều 19
của Quy chế này;
- Tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố thành cuộc bầu cử riêng được thực hiện theo quy định tại
Điều 20 của Quy chế này.
b) Quy trình miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:
- Quy trình miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Quy chế này
- Quy trình bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Quy chế này.
c) Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố thực hiện như đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
3. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố:
a) Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm kỳ
là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn mới, Tổ trưởng tổ
dân phố mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ định
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời;
b) Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố,
thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
4. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
Điều 17. Công tác chuẩn bị hội
nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban
công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh
sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; báo cáo với Chi ủy Chi bộ
thôn, tổ dân phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1 - 2 người).
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; thư ký và các thành viên khác là đại diện
một số tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, tổ dân phố);
quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử, quyết định thành phần cử tri
(là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân
ở thôn, tổ dân phố chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
Điều 18. Tổ chức bầu cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Tùy theo điều kiện của từng địa phương mà việc bầu
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị thôn, tổ
dân phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.
Trường hợp tổ chức thành cuộc bầu cử riêng, được
thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này
Điều 19. Bầu cử Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố tại hội nghị thôn, tổ dân phố
1. Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được
tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố tham dự.
2. Việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực
hiện theo trình tự sau đây:
a) Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày
tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu
cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử;
b) Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định việc để Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa
qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa
qua của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
c) Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
d) Đại diện Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố
giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do
Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử và Chi ủy Chi bộ thôn, tổ dân phố
thống nhất theo quy trình quy định tại khoản 2 Điều 17 của Quy chế này. Tại hội
nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử;
đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng
cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng
cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng
cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử
tri tham dự hội nghị tán thành;
e) Tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:
- Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín do hội nghị quyết định;
- Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp
đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ
kiểm phiếu;
- Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu
ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng
cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu.
Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình của thôn, tổ dân phố; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số
phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu
cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
toàn thôn, tổ dân phố.
Người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là
người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố.
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của
các thành viên Tổ bầu cử.
g) Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay đến Ủy ban
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt
trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong toàn thôn, tổ dân phố thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ
chức bầu cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn,
tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, Ủy
ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Quy
trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều
17, Điều 18 và khoản 1, khoản 2 Điều 19 của Quy chế này.
Điều 20. Tổ chức bầu cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thành cuộc bầu cử riêng
1. Tổ chức hội nghị thống nhất, ấn định danh sách
những người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:
a) Tổ trưởng Tổ bầu cử quyết định ngày tổ chức hội
nghị thống nhất, ấn định danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố trước ít nhất năm ngày tính đến ngày bỏ phiếu bầu cử và phải báo cáo
UBND cấp xã;
Tổ bầu cử thông báo đến các cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Hội nghị thống nhất, ấn định danh sách
những người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
b) Tổ trưởng Tổ bầu cử chủ trì Hội nghị. Hội nghị
tiến hành các trình tự, thủ tục thống nhất, ấn định danh sách những người ra ứng
cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ
Khoản 2 Điều 19 của Quy chế này;
Tổ bầu cử lập biên bản hội nghị và báo cáo về UBND
cấp xã danh sách người ứng cử.
2. Tổ chức ngày bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố
a) Những công việc chuẩn bị cho ngày bỏ phiếu:
- UBND cấp xã thông báo ngày, giờ, địa điểm tổ chức
bầu cử, thể lệ bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên loa truyền thanh;
xây dựng kế hoạch bảo vệ và bảo đảm an toàn, trật tự cho ngày bỏ phiếu đặc biệt
là nơi để hòm phiếu;
- Tổ bầu cử cùng với cán bộ các tổ chức, đoàn thể
trong thôn, tổ dân phố họp bàn phân công nhiệm vụ cụ thể từng người, ấn định thời
gian hoàn thành, nhận phiếu bầu cử từ UBND cấp xã, chuẩn bị hòm phiếu, phối hợp
với UBND xã thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn, trật tự cho ngày bỏ phiếu.
b) Tổ chức ngày bỏ phiếu:
- Cuộc bỏ phiếu tiến hành từ 07h đến 11h cùng ngày.
- Tổ trưởng Tổ bầu cử mời một số cử tri cao tuổi,
cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể và một số cử tri trong thôn, tổ dân
phố tới dự khai mạc cuộc bỏ phiếu. Tổ bầu cử làm lễ chào cờ khi tiến hành khai
mạc cuộc bỏ phiếu;
- Tổ trưởng Tổ bầu cử đọc lời khai mạc cuộc bỏ phiếu;
- Trước khi tiến hành bỏ phiếu Tổ trưởng Tổ bầu cử
mời hai cử tri không phải người ứng cử chứng kiến việc kiểm tra và niêm phong
hòm phiếu;
- Trong ngày bỏ phiếu Tổ bầu cử phối hợp với cán bộ
các đoàn thể tổ chức vận động các cử tri đi bỏ phiếu đảm bảo đúng quy định;
- Trong ngày bầu cử cuộc bỏ phiếu phải tiến hành
liên tục, nếu có khiếu nại của cử tri thì Tổ bầu cử giải quyết khẩn trương, nếu
khó khăn phức tạp thì báo cáo về UBND cấp xã để giải quyết. Trong trường hợp xảy
ra sự việc phức tạp làm gián đoạn cuộc bỏ phiếu thì Tổ bầu cử lập tức niêm
phong giấy tờ và hòm phiếu, báo cáo UBND cấp xã đồng thời có kế hoạch khắc phục
khó khăn để tiếp tục cuộc bỏ phiếu;
- Khi hết giờ bỏ phiếu, nếu còn cử tri có mặt tại
phòng bỏ phiếu mà chưa kịp bỏ phiếu thì chỉ sau khi số cử tri này bỏ phiếu
xong, Tổ bầu cử mới được tuyên bố kết thúc cuộc bỏ phiếu;
- Sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc, Tổ bầu cử phải tiến
hành kiểm phiếu ngay tại phòng bỏ phiếu;
Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập
biên bản, niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến và mời hai cử tri không phải
là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
c) Các quy định về lập Biên bản kiểm phiếu, người
trúng cử, bầu cử lại, thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
Điều 21. Việc công nhận kết quả
bầu cử
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định
công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc quyết định bầu
cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chính thức hoạt động
khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 22. Quy trình miễn nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể được miễn
nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn nhiệm:
a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ
lý do của việc xin miễn chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố gửi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được điều
động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm;
b) Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn, tổ
dân phố. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị miễn
nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong thôn, tổ dân phố tham dự;
c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố:
- Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ
trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày lý do
của việc xin miễn nhiệm;
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động
của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
- Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được
thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội
nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
- Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc miễn nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân
phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân
cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố
cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Ủy ban
nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải
được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết
định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình
bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 17,
Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Quy chế này.
Điều 23. Quy trình bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố khi không còn
được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban
nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử
tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử
tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất
một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị
thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố.
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ
trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến,
nhưng không được biểu quyết.
2. Trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố:
a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố
tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày bản
tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và
chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm
thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người
để làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ
dân phố lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố của Trưởng ban
công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết
định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời
để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định
công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải
được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết
định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều
18, Điều 19 và Điều 20 của Quy chế này.
Điều 24. Chế độ, chính sách đối
với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là những người
hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; được hưởng phụ cấp hàng tháng,
mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ
năng cần thiết.
3. Về khen thưởng nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết
điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định việc thành lập thôn mới, tổ dân
phố mới và phân loại thôn, tổ dân phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi việc thực hiện Quy chế này;
c) Tháng 12 hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Nội vụ về thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động thôn,
tổ dân phố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
a) Quyết định ghép cụm dân cư vào tổ dân phố
hiện có sau khi đã được UBND các huyện, thành phố thông qua;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này trên địa bàn;
c) Định kỳ tháng 11 hằng năm, báo cáo kết
quả tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố với Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã:
a) Chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố lâm thời;
b) Quyết định công nhận Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố;
c) Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động
của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo Quy chế này
d) Định kỳ tháng 10 hằng năm, báo cáo kết
quả tổ chức và hoạt động thôn, tổ dân phố trên địa bàn với UBND các
huyện, thành phố (qua Phòng Nội vụ).
Điều 26. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những vấn
đề chưa hợp lý các địa phương, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.