UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2013/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 31 tháng 12
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 54/2012/NĐ-CP
ngày 22/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP,
ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối
với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 64/2005/NĐ-CP,
ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP,
ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 33/2010/TT-BCA
ngày 05/10/2010 của Bộ Công an Quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối
với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư số 35/2010/TT-BCA
ngày 11/10/2010 của Bộ Công an Quy định về cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp và hàng nguy hiểm;
Căn cứ Thông tư số 04/2004/TT-BCA
ngày 31/03/2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-CP,
ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT
ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BCT,
ngày 21/9/2012 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 11/8/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công
nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia (QCVN 02:2008/BCT) về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử
dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 138/TTr-SCT, ngày 28 tháng 11 năm 2013 về việc đề nghị
ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 11/2011/QĐ-UBND ngày 13/4/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban
hành “Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái”.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Giám đốc Công an tỉnh;
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của
tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, CN.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định về việc sử dụng, bảo quản, kinh doanh, cung ứng, vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp (VLNCN), trách nhiệm bảo đảm an toàn trong hoạt động VLNCN; quyền
và nghĩa vụ của tổ chức tham gia hoạt động VLNCN và cơ chế phối hợp trong thực
hiện chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan có liên quan đối với hoạt động
VLNCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Các nội dung khác không nêu trong Quy chế này được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. VLNCN: là thuốc
nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
2. Hoạt động VLNCN: là việc thực hiện một trong số
hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo
quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy, giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
3. Vận chuyển VLNCN: là quá trình vận chuyển VLNCN
từ địa điểm này đến địa điểm khác (nếu vận chuyển VLNCN trong đường nội bộ mỏ
hoặc công trường thì gọi là đưa VLNCN đến nơi sử dụng; trường hợp vận chuyển
VLNCN tới địa điểm sử dụng thuộc phạm vi đường nội bộ mỏ hoặc công trường nhưng
phải đi qua đường giao thông công cộng thì không được gọi là đưa VLNCN đến nơi
sử dụng mà phải gọi là vận chuyển VLNCN đến nơi sử dụng), bao gồm:
a) Từ nhà máy (đối với VLNCN sản xuất trong nước),
cửa khẩu (đối với VLNCN nhập khẩu) đến kho dự trữ vùng, kho tiêu thụ, nơi sử dụng;
b) Từ kho dự trữ vùng đến kho tiêu thụ, nơi sử dụng;
c) Từ kho tiêu thụ đến nơi sử dụng.
4. Kinh doanh VLNCN: là việc thực hiện một, một số
hoặc toàn bộ các hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất,
vận chuyển quá cảnh VLNCN.
5. Sử dụng VLNCN: là quá trình làm nổ VLNCN theo
quy trình công nghệ đã được xác định.
6. Bảo quản VLNCN: là hoạt động cất giữ VLNCN trong
kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
7. Tiêu huỷ VLNCN: là quá trình phá bỏ hoặc làm mất
khả năng tạo ra phản ứng nổ của VLNCN theo quy trình công nghệ đã được xác định.
8. Chỉ huy nổ mìn: là người đủ điều kiện về trình độ
và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động
liên quan đến sử dụng VLNCN tại khu vực nổ mìn.
9. Dịch vụ nổ mìn: là việc sử dụng VLNCN để thực hiện
hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân
có nhu cầu.
10. Khoảng cách an toàn: là khoảng cách cần thiết
nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng, kho, phương
tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà ở,
công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương tiện chứa vật liệu nổ
công nghiệp khác...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức cho
phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa
VLNCN.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm
cấm trong hoạt động VLNCN
1. Nghiên cứu,
thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN không
có giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định.
2. Lưu thông, sử dụng VLNCN không an toàn và không
thuộc Danh mục VLNCN Việt Nam theo quy định của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
3. Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, thế chấp, biếu
tặng, cất giấu hoặc sở hữu trái phép VLNCN.
4. Sử dụng VLNCN để săn bắt, khai thác trái phép động,
thực vật, xâm hại sức khoẻ con người, huỷ hoại môi trường sinh thái, gây nguy hại
đến an ninh, an toàn, trật tự xã hội.
5. Sử dụng người chưa đủ tuổi thành niên, người
không có chứng nhận nhân thân hợp lệ, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,
người mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích tham gia các hoạt động VLNCN.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở bất hợp
pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức,
cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN.
7. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai lệch
về VLNCN. Không báo cáo kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo
về mất cắp, thất thoát, tai nạn, sự cố VLNCN.
8. Những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
KINH DOANH, CUNG
ỨNG, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN VLNCN, DỊCH VỤ NỔ MÌN
Điều 4. Điều kiện
để kinh doanh, cung ứng VLNCN
1. Tổ chức kinh doanh VLNCN và tiền
chất thuốc nổ phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được Thủ tướng Chính phủ
giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công thương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
2. Địa điểm kho chứa, bến cảng, nơi
tiếp nhận bốc dỡ VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo
khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành và quy định liên quan.
3. Hệ thống phân phối và đảm bảo chất
lượng cho khách hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với nhiệm vụ, quy mô
kinh doanh; đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ nổ mìn của thị trường.
4. Kho chứa, thiết bị bốc dỡ, phương
tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng
phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh, thoả mãn các yêu cầu quy định
tại Mục 6 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
5. Lãnh đạo quản lý, công nhân, người
phục vụ liên quan đến kinh doanh VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật
tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn
luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt
động liên quan đến kinh doanh VLNCN.
Điều 5. Quản lý về hoạt động kinh doanh, cung ứng
VLNCN Doanh nghiệp kinh doanh, cung ứng VLNCN có trách nhiệm:
1. Đăng ký Giấy
phép kinh doanh VLNCN, kho tàng và danh sách những người làm việc liên quan đến
VLNCN của đơn vị với Sở Công Thương, Công an tỉnh và chính quyền địa phương.
2. Thực hiện đúng
các quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy, trật tự an toàn xã hội.
3. Lập kế hoạch về sản lượng, chủng loại tiền chất
thuốc nổ, VLNCN cần dự trữ và sản lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ, VLNCN
cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm theo nhu cầu đã cam kết với với các
doanh nghiệp sản xuất VLNCN, tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN; thực hiện dự
trữ quốc gia theo quy định.
4. Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
VLNCN, tiền chất thuốc nổ theo đúng quy định
tại Giấy phép kinh doanh, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN, tiền chất thuốc nổ. Kinh doanh VLNCN, tiền chất thuốc nổ thông qua hợp đồng được lập
thành văn bản.
5. Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng
VLNCN chỉ được phép bán VLNCN cho các đơn vị có Giấy phép sử dụng VLNCN phục vụ
sản xuất trên địa bàn tỉnh do cơ quan có thẩm quyền cấp và đang còn hiệu lực.
Quá trình mua, bán VLNCN phải được thực hiện theo các quy định của Luật Thương
mại và các quy định hiện hành khác có liên quan.
6. Đơn vị được phép cung ứng VLNCN
cho các đơn vị được phép bảo quản, vận chuyển, sử dụng VLNCN trên địa bàn phải
có trách nhiệm kiểm tra, mua lại VLNCN thừa, chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng
VLNCN hợp pháp có nhu cầu cần kiểm tra, bán trả lại theo giá trị thỏa thuận giữa
các bên.
7. Thực hiện công
bố phù hợp quy chuẩn đối với tiền chất thuốc nổ, VLNCN nhập khẩu và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng đảm bảo chất lượng sản phẩm, bao gói, ghi nhãn theo
quy chuẩn công bố khi đưa vào lưu thông, sử dụng.
8. Địa điểm xếp dỡ
cố định VLNCN của doanh nghiệp (kể cả các đơn vị trực thuộc) kinh doanh cung ứng
VLNCN hoạt động trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn, phòng chống
cháy nổ, các điều kiện về an ninh trật tự; phải được sự cho phép của Sở Công
Thương và Công an tỉnh.
9. Khi vận chuyển
VLNCN phải đảm bảo các yêu cầu về phương tiện vận chuyển, con người, có Giấy
phép vận chuyển VLNCN (biểu trưng M) của Công an tỉnh và hồ sơ xuất kho.
10. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về số lượng, khối lượng và chủng loại
VLNCN đơn vị đã cung ứng (theo mẫu tại Phụ lục số 01 kèm
theo Quy chế này) 02 lần trong năm, chậm nhất
vào ngày 25/6 và ngày 25/12 hàng năm về Sở Công Thương và Công an tỉnh để theo
dõi và quản lý.
Điều 6. Vận chuyển
VLNCN
Mọi trường hợp vận chuyển VLNCN (trừ
trường hợp vận chuyển VLNCN trong đường nội bộ mỏ hoặc công trường không đi qua
đường giao thông công cộng) đều phải có giấy phép vận chuyển VLNCN do cơ quan
Công an có thẩm quyền cấp. Quá trình vận chuyển VLNCN phải thực hiện theo các quy định tại Mục 2 QCVN
02: 2008/BCT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận
chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN của Bộ Công Thương) và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Bảo quản
VLNCN
Ngoài những quy định về bảo quản
VLNCN tại Điều 23 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP, tổ chức hoạt động VLNCN trên địa
bàn tỉnh còn phải:
1. Đảm bảo các điều kiện về an ninh
trật tự, giữ gìn chất lượng VLNCN. Cấm bảo quản VLNCN không có bao bì hoặc
trong bao bì bị hỏng. Cấm dùng các chất có phản ứng sinh nhiệt với nước, không
khí để chống ẩm cho VLNCN.
2. Gian để chứa VLNCN phải có tường
và trần làm bằng vật liệu chống cháy, không được bố trí các gian có người làm
việc thường xuyên tiếp giáp (trên, dưới và hai bên) với gian có chứa VLNCN. Cửa
kho có chứa VLNCN phải có khả năng chống cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất là
45 phút.
3. Việc thống kê, xuất, nhập VLNCN phải
thực hiện theo đúng quy định tại Phụ lục E, QCVN 02:2008/BCT.
4. Việc bảo quản VLNCN trong cùng một
kho chứa phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Trong một nhà kho hoặc trong một
buồng chứa, được phép bảo quản chung các nhóm VLNCN tương thích. Bảng các nhóm
VLNCN tương thích quy định tại Phụ lục A, QCVN 02:2008/BCT;
b) Cấm bảo quản chung kíp và thuốc nổ
trong một buồng hoặc hòm, thùng chứa. VLNCN thuộc các nhóm không tương thích phải
bảo quản trong các phòng khác nhau của nhà kho được ngăn cách bằng bức tường
dày không nhỏ hơn 25 cm và có giới hạn chịu lửa ít nhất là 60 phút hoặc ngăn
cách bằng vách có vật liệu tương đương;
c) Nếu bảo quản VLNCN không tương
thích trong các buồng, phòng sát nhau của một nhà kho, khối lượng VLNCN trong mỗi
buồng hoặc phòng chứa không lớn hơn giới hạn sau:
- Không được quá 10.000 chiếc kíp nổ
hoặc 1.000 viên đạn khoan;
- Các hòm kíp, đạn khoan phải đặt
trên giá và đặt gần tường phía ngoài (tường đối diện với tường ngăn cách buồng
chứa thuốc nổ);
- Khối lượng chung của tất cả các loại
thuốc nổ không được quá công suất thiết kế kho chứa VLNCN đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Khi tổ chức sử dụng VLNCN không
còn nhu cầu sử dụng hoặc trong quá trình sử dụng, nếu phát hiện VLNCN đã mất phẩm
chất (khả năng công nổ kém hoặc để lại mìn câm…) thì tổ chức, cá nhân sử
dụng VLNCN phải báo ngay cho nhà cung ứng để chuyển trả lại số VLNCN còn lại ở
kho. Việc chuyển trả lại này phải làm đúng các thủ tục hiện hành và thông báo bằng
văn bản đến Sở Công Thương và Công an tỉnh được biết nơi đơn vị đặt kho VLNCN.
Trường hợp không chuyển trả lại được
do VLNCN quá hạn không còn khả năng tái chế hoặc việc chuyển trả lại không đảm
bảo các điều kiện an toàn, tổ chức sử dụng VLNCN được phép tiêu hủy theo quy định
tại Điều 16, QCVN 02:2008/BCT.
6. Trường hợp đơn vị kinh doanh, cung
ứng, sử dụng VLNCN không có kho chứa, không có phương tiện vận chuyển phải có hợp
đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển VLNCN.
Trong hợp đồng thuê kho phải thể hiện rõ chủng loại và số lượng VLNCN cần gửi
vào kho, việc thuê kho phải được sự đồng ý của Sở Công Thương và Công an tỉnh.
Điều 8. Bảo quản VLNCN
tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ mìn
1. Từ khi đưa VLNCN đến nơi sẽ tiến
hành nổ, VLNCN phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong.
Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được cấp giấy chứng nhận qua lớp
huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN.
2. Cho phép để VLNCN với khối lượng
dùng cho một ca làm việc ở trong giới hạn của vùng nguy hiểm, nhưng phải ở nơi
khô ráo, canh gác bảo vệ trong suốt ca làm việc và không được để cùng kíp nổ hoặc
bao mìn mồi.
3. Khi nạp mìn xong mà chưa đến thời
gian được phép tiến hành nổ mìn trong ngày, không được phép đấu nối dây dẫn khởi
nổ với bãi mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách điện đối với phương pháp nổ
mìn điện và phải bố trí người canh gác bãi mìn.
Điều 9. Kho chứa VLNCN
1. Kho chứa VLNCN
phải được bảo đảm an toàn tuyệt đối. Kho VLNCN có thể gồm
một hoặc nhiều nhà kho chứa, một số công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh
giới kho. Theo nhiệm vụ, các
kho VLNCN được chia ra hai loại:
- Kho dự
trữ: Kho dự trữ gồm kho dự trữ quốc gia và kho dự trữ lưu thông. Kho dự trữ quốc
gia có nhiệm vụ dự trữ VLNCN theo quy định pháp luật hiện hành về dự trữ quốc
gia. Kho dự trữ lưu thông có nhiệm vụ cung cấp VLNCN cho các kho tiêu thụ,
trong các kho này chỉ được mở hòm VLNCN ở nơi quy định bên ngoài ụ bảo vệ nhà
kho hoặc cách kho ít nhất 50m. Kho dự trữ nhất thiết phải là kho cố định.
- Kho
tiêu thụ: có nhiệm vụ cấp phát VLNCN cho nơi sử dụng. Kho tiêu thụ có thể là
kho cố định hoặc lưu động.
2. Cho
phép xây dựng kho tiêu thụ tiếp giáp với khu vực kho dự trữ, nhưng phải có lối
vào riêng và phải đảm bảo các qui định đối với từng loại kho. Tổng lượng VLNCN
của hai kho không được vượt quá sức chứa cho phép qui định tại khoản 13 và khoản
14 Điều 6 QCVN 02:2008/BCT.
3. Kho chứa VLNCN trước khi đưa vào sử dụng phải được nghiệm
thu, bàn giao theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, bảo
vệ môi trường, an toàn phòng chống cháy, nổ và đảm bảo các điều kiện về an ninh
trật tự.
Điều 10. Dịch vụ
nổ mìn
1. Chỉ những đơn vị được cấp Giấy
phép dịch vụ nổ mìn mới được thực hiện dịch vụ nổ mìn thông qua hợp đồng với
các tổ chức có nhu cầu nổ mìn hợp pháp.
2. Các đơn vị làm dịch vụ nổ mìn phải
thực hiện đăng ký đối với từng hợp đồng thực hiện dịch vụ nổ mìn với Sở Công
Thương, hồ sơ đăng ký quy định tại khoản 1, Điều 20 Quy chế này.
Chương III
SỬ DỤNG VẬT LIỆU
NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 11. Điều kiện
sử dụng VLNCN
1. Là tổ chức được thành lập theo quy
định pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động những ngành nghề,
lĩnh vực cần sử dụng VLNCN.
2. Có hoạt động khoáng sản, dầu khí
hoặc công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử nghiệm cần sử dụng VLNCN.
Địa điểm sử dụng VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an mình trật tự, đảm bảo
khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định liên quan.
3. Có kho chứa, công nghệ, thiết bị,
phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng VLNCN thoả mãn các yêu cầu theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và
các quy định tại Mục 6 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
4. Lãnh đạo quản lý, chỉ huy nổ mìn,
thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về
an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm
nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố
trong các hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN.
Điều 12. Hồ sơ
xin cấp Giấy phép sử dụng VLNCN
Đơn vị có đủ điều kiện để sử dụng VLNCN, muốn được phép sử dụng VLNCN trên
địa bàn tỉnh Yên Bái phải gửi hồ sơ đến Sở Công Thương để thẩm định, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Hồ sơ lập thành 02 bộ, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ pháp lý:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo đơn vị ký. Tổ chức đề nghị cấp giấy phép sử
dụng VLNCN nộp đơn dạng bản in theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Quy
chế này;
b) Bản sao Quyết
định thành lập đơn vị, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, phải có giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép thầu do
cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự quy định tại Nghị định số
72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật
tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
d) Bản sao Giấy
phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản; quyết
định trúng thầu đối với trường hợp thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu
hoặc văn bản uỷ quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của
tổ chức quản lý doanh nghiệp;
đ) Thiết kế thi
công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng VLNCN đối
với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với
các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu
tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật hiện hành
và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan;
e) Phương án nổ
mìn theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục số 03 Quy chế này, phương án nổ mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký
duyệt;
Trường hợp nổ mìn
trong khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, các công trình
an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia nằm trong
phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn, phương án nổ mìn phải được Sở Công Thương thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc phê duyệt trong trường hợp được ủy quyền cấp
phép;
g) Phương án giám
sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế hoạch
hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận
chuyển VLNCN;
h) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với kho
VLNCN kèm theo hồ sơ kho thỏa mãn các quy định tại QCVN 02: 2008/BCT đối với
các tổ chức có kho bảo quản VLNCN;
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN không có kho chứa
VLNCN, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng VLNCN phải có bản sao hợp đồng
nguyên tắc thuê kho với các tổ chức có kho VLNCN hoặc bản sao hợp đồng nguyên tắc
với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN trên địa bàn để cung ứng VLNCN đến công
trình;
i) Quyết định bổ
nhiệm người Chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp; danh sách những người làm
việc liên quan đến việc sử dụng VLNCN của đơn vị; Giấy phép lao động của người
nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng VLNCN (nếu có).
2. Đối với các tổ
chức đề nghị cấp lại, cấp điều chỉnh Giấy phép sử dụng VLNCN hồ sơ gồm đơn đề
nghị và các tài liệu sau:
a) Báo cáo hoạt động
sử dụng VLNCN trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước và các tài
liệu quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có sự thay đổi đối với các tổ chức đề
nghị cấp lại Giấy phép sử dụng VLNCN;
b) Bản sao Giấy
xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cấp mới theo đăng ký doanh nghiệp
trong trường hợp thay đổi về đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp.
c) Các tài liệu
tương ứng với điều kiện thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này đối với các tổ
chức đề nghị cấp điều chỉnh Giấy phép sử dụng VLNCN trong trường hợp thay đổi về
địa điểm, quy mô hoặc điều kiện sử dụng.
Điều 13. Đối với
các đơn vị không tự thực hiện việc nổ mìn
1. Đơn vị có nhu cầu nổ mìn nhưng
không tự thực hiện, nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại điểm b, d, đ Khoản
1 Điều 12 Quy chế này, được quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn
với đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải
ghi rõ trách nhiệm của đơn vị hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định của pháp
luật về sử dụng VLNCN.
2. Các đơn vị sau khi đã thuê dịch vụ
nổ mìn không được phép trực tiếp thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan đến
việc sử dụng VLNCN.
Điều 14. Trách
nhiệm thẩm định, thời gian thẩm định
Sở Công Thương là cơ quan hướng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định cấp Giấy phép sử dụng VLNCN đối với các hồ sơ đủ điều kiện tại Điều
12 Quy chế này; tiếp nhận và xử lý các hồ sơ được ủy quyền tại Khoản 2, Điều 21
Quy chế này.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 12 Quy chế này, Sở Công Thương
có trách nhiệm:
1. Tiến hành việc kiểm tra, thẩm định
và trình UBND tỉnh cấp Giấy phép.
2. Nếu không đủ điều kiện, Sở Công
Thương trả lời bằng văn bản cho đơn vị xin cấp Giấy phép, nêu rõ lý do.
Điều 15. Tiêu
chuẩn về năng lực, trình độ của Người chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn, người làm việc
có liên quan trực tiếp đến VLNCN
1. Người chỉ huy nổ mìn do Thủ trưởng
đơn vị sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định
tại Điều 6, Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
2. Người chỉ huy nổ mìn là người chịu
trách nhiệm tổ chức thi công nổ mìn cho từng công trình cụ thể, phải có mặt trực
tiếp tại hiện trường thi công để chỉ huy thực hiện việc nổ mìn theo thiết kế hoặc
phương án nổ mìn đã được duyệt; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đầy đủ các quy
định về kỹ thuật và an toàn trong quá trình nổ mìn; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kỹ thuật, an toàn trong quá trình thực hiện công tác nổ mìn.
3. Thợ mìn hoặc người lao động làm
công việc có liên quan tới VLNCN như: vận chuyển, bốc xếp, điều khiển phương tiện
vận chuyển, áp tải, bảo vệ, thủ kho, phục vụ thi công bãi mìn phải là người có
đủ năng lực pháp lý, được đào tạo và có chứng chỉ chuyên môn phù hợp; được Sở
Công Thương kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và cấp giấy chứng nhận (nội
dung huấn luyện quy định tại Phụ lục C của QCVN 02: 2008/BCT).
Điều 16. Thiết kế
(hoặc phương án) nổ mìn, hộ chiếu nổ mìn
1. Thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn
là tài liệu kỹ thuật được sử dụng trong quá trình khoan nổ mìn, được lập theo mẫu
quy định. Thiết kế nổ mìn phải phù hợp với Thiết kế kỹ thuật - thi công, do đơn
vị lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng lập, được lãnh đạo của đơn vị phê
duyệt.
2. Hộ chiếu nổ mìn được lập cho từng
vụ nổ tùy theo hình thức của việc nổ mìn, mẫu hướng dẫn lập hộ chiếu nổ mìn thực
hiện theo quy định của Bộ Công Thương (Phụ lục số 05, Phụ lục số 06 kèm theo
Quy chế này).
Điều 17. Hiệu lực
của Giấy phép sử dụng VLNCN
1. Giấy
phép sử dụng VLNCN hết hiệu lực khi:
a) Giấy phép hoạt
động khoáng sản hết hiệu lực hoặc bị thu hồi.
b) Các công trình hết thời hạn thi
công.
2. Khi Giấy phép sử dụng VLNCN hết hiệu
lực, các đơn vị cung ứng không được tiếp tục cấp và hợp đồng cấp VLNCN với đơn
vị sử dụng. Các đơn vị có Giấy phép sử dụng VLNCN phải ngừng ngay việc sử dụng
VLNCN; kiểm kê, báo cáo số lượng VLNCN đã nhập, đã sử dụng, còn tồn kho (nếu
có) và phương án giải quyết số lượng tồn kho cho Sở Công Thương, Công an tỉnh
và chính quyền địa phương được biết. Tùy từng trường hợp, Sở Công Thương phối hợp
với Công an tỉnh và chính quyền địa phương xử lý số lượng VLNCN còn tồn lại
theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quy định
về giờ nổ mìn
Chỉ được nổ mìn sau khi đã kiểm tra đảm
bảo các điều kiện an toàn và theo thời gian quy định tại Giấy đăng ký sử dụng
VLNCN của Sở Công Thương cấp cho từng đơn vị, trường hợp đặc biệt phải được sự
cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 19. Phí thẩm
định Hồ sơ xin cấp Giấy phép sử dụng VLNCN
Đơn vị xin cấp Giấy phép sử dụng
VLNCN phải nộp một khoản phí thẩm định hồ sơ tại Sở Công Thương, mức phí thẩm định
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 20. Trách
nhiệm của các đơn vị khi sử dụng VLNCN
Khi sử dụng VLNCN tại địa phương, các
đơn vị có trách nhiệm:
1. Đăng ký sử dụng VLNCN trước khi tiến
hành nổ mìn với Sở Công Thương theo quy định tại Điều 14, Thông tư số
23/2009/TT-BCT, hồ sơ bao gồm: Giấy phép sử dụng VLNCN, danh sách những người
làm việc có liên quan đến VLNCN như chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho, bảo vệ...;
thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn; thời gian, thời điểm tiến hành.
2. Chậm nhất là 03 ngày trước khi tiến
hành nổ mìn lần đầu tiên tại địa phương, đơn vị phải thông báo bằng văn bản tới
Thanh tra lao động tỉnh; Công an huyện (Công an thị xã, thành phố); Phòng Kinh
tế và Hạ tầng huyện (Phòng Kinh tế thành phố, thị xã); Uỷ ban nhân dân xã nơi
tiến hành nổ mìn về thời gian, địa điểm, quy mô nổ mìn, khoảng cách an toàn,
các điều kiện khác liên quan đến an toàn đối với người và công trình trong phạm
vi ảnh hưởng do nổ mìn.
3. Trong vòng 24 giờ, nơi tiến hành
hoạt động VLNCN nếu xảy ra hiện tượng:
xâm nhập trái phép khu vực chứa VLNCN mất cắp, thất thoát VLNCN, có sự thay đổi về con người, về địa
điểm, quy mô hoặc điều kiện sử dụng, chấm dứt hoạt động VLNCN hoặc tạm dừng sử
dụng VLNCN trong thời gian dài, có tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động VLNCN
thì phải báo cáo về Sở Công Thương, Công an tỉnh, Sở Lao động thương binh và Xã
hội và chính quyền địa phương.
4. Báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng
VLNCN cho Sở Công Thương nơi tiến hành nổ mìn trước ngày 25/6 đối với báo cáo 6
tháng và trước ngày 25/12 đối với báo cáo năm (theo mẫu tại Phụ lục số 04 kèm
theo Quy chế này).
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, THẨM
QUYỀN VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VLNCN
Điều 21. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm:
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan của tỉnh thực hiện:
a) Xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch
vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản, tuyến đường vận chuyển VLNCN, định mức kinh tế
- kỹ thuật trong sử dụng VLNCN.
b) Thanh tra, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm về quản lý tiền chất thuốc nổ, kinh doanh và sử dụng VLNCN trên
địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình
UBND tỉnh hoặc theo ủy quyền của UBND tỉnh thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu
hồi giấy phép đối với hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn cho các tổ chức thuộc
thẩm quyền cấp phép theo quy định. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả
thẩm định hồ sơ và nội dung tham mưu cấp phép sử dụng VLNCN.
3. Thực hiện việc đăng ký sử dụng
VLNCN đối với các tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp
theo Mẫu 1g, Phụ lục 1, Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT.
4. Phối hợp với Công an tỉnh trong việc
xác định địa điểm xây dựng kho chứa VLNCN trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tổ chức nghiệm thu kho chứa VLNCN trước khi đưa vào sử dụng; quản lý
hồ sơ và các điều kiện khác liên quan đối với các kho chứa VLNCN trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan (Thanh tra Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh) tiến hành kiểm tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về thời gian,
địa điểm nổ mìn, các điều kiện an toàn, an ninh trật tự đối với từng địa điểm sử dụng VLNCN trước khi trình
UBND tỉnh cấp giấy phép sử dụng VLNCN và đăng ký sử dụng VLNCN (đối với đơn vị
làm dịch vụ nổ mìn).
7. Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận kỹ
thuật an toàn cho các đối tượng của tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp
phép của UBND tỉnh.
8. Lập báo cáo định kỳ 06 (sáu)
tháng, hàng năm theo Phụ lục 3, Thông tư số 23/2009/TT-BCT và gửi về Bộ Công
Thương (Cục kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp), Uỷ ban nhân dân tỉnh
trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 tháng và trước ngày 31 tháng 12 đối với
báo cáo năm.
Điều 22. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Quản lý về an ninh trật tự đối với
hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP:
a) Thực hiện việc cấp mới, cấp lại, đổi,
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự theo thẩm quyền quy định
tại Thông tư số 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ Công an Quy định cụ thể
điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Thực hiện việc cấp Giấy phép vận
chuyển VLNCN khi có giấy đăng ký sử dụng VLNCN của Sở Công Thương và theo quy định
tại Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ Công an quy định về cấp
Giấy phép vận chuyển VLNCN và hàng nguy hiểm.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương trong việc xác định địa điểm xây dựng kho chứa VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc nghiệm thu kho chứa VLNCN trước khi đưa vào sử dụng.
4. Quản lý việc phòng chống cháy nổ đối
với các đơn vị vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN theo Luật Phòng cháy, chữa
cháy:
a) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
phòng cháy và chữa cháy cho các đơn vị sử dụng VLNCN theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ phòng
cháy chữa cháy và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa
cháy theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và
Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị
định số 35/2003/NĐ-CP cho đối tượng liên quan đến việc bảo quản, vận chuyển, sử
dụng VLNCN của các đơn vị.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và chính quyền địa phương kiểm tra về
an ninh trật tự, an toàn phòng cháy và chữa cháy, an toàn trong bảo quản, vận
chuyển VLNCN của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sử dụng VLNCN.
6. Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp
với Phòng Kinh tế và Hạ tầng cùng cấp tổ chức kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra
đột xuất việc bảo quản, sử dụng VLNCN tại hiện trường, nơi thi công... để phát
hiện kịp thời những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng VLNCN nhằm
đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn quản lý.
Điều 23. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng
nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động
đối với các đơn vị có sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh;
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác an toàn vệ sinh lao động;
tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra tại các cơ sở
sử dụng VLNCN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm
tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về
thời gian, địa điểm nổ mìn, các điều kiện an toàn, an ninh trật tự tại các địa điểm sử dụng VLNCN trước khi trình UBND
tỉnh cấp giấy phép sử dụng VLNCN và đăng ký sử dụng VLNCN (đối với đơn vị làm dịch
vụ nổ mìn).
Điều 24. Trách nhiệm của chính quyền
địa phương
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng
của tỉnh trong việc quản lý hoạt động của các đơn vị kinh doanh, sử dụng VLNCN;
2. Báo cáo kịp thời các biến động
liên quan đến VLNCN trên địa bàn mình cho Sở Công Thương và các sở, ngành liên
quan;
3. Thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động
VLNCN tại địa phương theo Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Xử lý
vi phạm
Tổ chức, cá nhân nếu có các hành vi
vi phạm các nội dung của Quy chế này thì tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP
ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý VLNCN và các quy định pháp luật khác có liên quan hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 26. Công
tác thanh tra, kiểm tra
Hàng năm, Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất hoạt động của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh; Hoạt động
thanh tra, kiểm tra về VLNCN phải thực hiện đúng theo quy định pháp luật về
thanh tra, kiểm tra.
Điều 27. Tổ chức
thực hiện
Giao cho Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan của tỉnh tổ chức thực hiện Quy chế này và những
quy định khác của pháp luật liên quan đến hoạt động VLNCN.
Điều 28. Điều
khoản thi hành
Quy chế này sẽ được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
điều chỉnh về lĩnh vực này./.
- Khoảng cách từ công trình hiện hữu gần nhất đến
bãi nổ....................................... ..(mét)
- Khoảng cách từ thiết bị không thể di chuyển được
đến bãi nổ....................................(mét)
- Chọn khoảng cách an toàn cho công trình và thiết
bị: R(TB) …………….........…..(mét)
- Gương trưởng căn cứ sơ đồ lỗ khoan do hộ chiếu
quy định để thực hiện khoan lỗ mìn theo các thông số yêu cầu. Phải kiểm tra
tình trạng gương lò, gạy om, củng cố các vì chống, nếu đảm bảo an toàn mới tiến
hành khoan. Khi điều kiện địa chất có sự thay đổi: đất đá bị vò nhàu, xuất hiện
mặt trượt, than đá bị đảo vỉa thì có thể điều chỉnh vị trí và hướng lỗ khoan
cho phù hợp với điều kiện thực tế. Tại gương phải chuẩn bị đủ các loại choòng
khoan, mũi khoan, choòng định vị lỗ khoan, búa khoan…
- Người Chỉ huy nổ mìn phải kiểm tra các thông số của
lỗ khoan đã thi công, nếu có thay đổi so với hộ chiếu ban đầu thì phải phải điều
chỉnh lượng vật liệu nổ của từng lỗ mìn cho phù hợp với thực tế, các thay đổi
phải được ghi chép vào bảng lý lịch lỗ mìn.
- Phải di chuyển thiết bị ra nơi an toàn; cắt điện
vào gương lò chuẩn bị nổ mìn; tổ chức đo khí, nếu đảm bảo an toàn, hàm lượng khí
CH4 <1% mới được nạp, nổ mìn.
- Thợ mìn theo các thông số do Chỉ huy nổ mìn ghi
trong hộ chiếu nổ mìn để nạp mìn, chú ý bảo quản tem ký hiệu cấp vi sai ở đầu
dây của kíp mìn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu. Yêu cầu thợ mìn phải mang
đủ dụng cụ nạp mìn, như: gạy nạp mìn, dùi tra kíp, máy nổ mìn, dây cầu, dây cái
đủ quy cách...
- Người Chỉ huy nổ mìn phải bố trí gác mìn, khi đã
chắc chắn đuổi hết người trong phạm vi nguy hiểm mới phát tín hiệu bắt đầu nạp
mìn; trực tiếp chỉ huy nạp mìn, đảm bảo nạp thuốc đúng thông số của hộ chiếu;
kiểm tra việc đấu nối mạng nổ, kiểm tra thông mạch bằng dụng cụ chuyên dùng (nếu
có); khi biết chắc chắn mọi người đã vào nơi ẩn nấp an toàn mới cho phát tín hiệu
khởi nổ và trao chìa khóa máy nổ mìn cho Thợ mìn khởi nổ.
……………………………………………………………………………...