Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân
dân, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự
giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ
quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm
thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và
ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến
độ và kết quả công việc được phân công.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc
theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.
5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự
phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc theo chức
năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003. Ủy ban nhân dân thảo luận tập
thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và
những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân
dân thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ
chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, cơ quan chủ trì xây dựng, soạn thảo văn bản gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu
xin ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để xin
ý kiến.
Các quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá
nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu thì:
- Nếu vấn đề được đa số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong phiên họp gần nhất;
- Nếu vấn đề chưa được đa số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp
Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.
Điều 4. Trách nhiệm của thành viên UBND tỉnh
1. Tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể Ủy ban nhân dân;
cùng tập thể Ủy ban nhân dân quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh; nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
các chủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần thiết thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh trong và ngoài lĩnh vực mình phụ trách.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh là thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm về toàn bộ nội dung đề án, dự án, văn bản pháp luật do cơ quan mình
chủ trì chuẩn bị để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy
ban nhân dân và có ý kiến đầy đủ các Phiếu lấy
ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thay
cho việc biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
3. Thực hiện các công việc cụ thể theo lĩnh vực phụ trách và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh như: Theo dõi, chỉ đạo cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; chuẩn bị và báo cáo các đề án trước Tỉnh ủy và Hội đồng
nhân dân tỉnh; theo dõi, chỉ đạo địa phương và cơ sở; giữ nhiệm vụ Trưởng các
đoàn công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì họp với các sở, ngành, địa
phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý công việc và chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện kế hoạch đi công tác địa
phương và cơ sở, tham dự các phiên họp UBND huyện, thị xã được phân công chỉ đạo
và theo dõi hoạt động, có kế hoạch tiếp dân, đối thoại với nhân dân về các vấn
đề thuộc phạm vi phụ trách của mình; thuộc phạm vi của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu
được phân công; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp
luật, việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, của các bộ, ngành Trung ương; của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,
UBND tỉnh về các ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc tình hình thực tế
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
5. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh không được nói và làm trái với các quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó
thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày ý kiến với tập thể Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về vấn đề đó. Mọi sự vi phạm phải được
kiểm điểm trước tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh để làm rõ trách nhiệm.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người lãnh đạo và
điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm giải quyết công việc
được quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải
quyết hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên
quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư
vấn để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công
việc.
3. Trong trường hợp xét thấy cần thiết vì tính chất quan trọng, cấp bách của
công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc
thuộc thẩm quyền của thủ trưởng sở, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện và chịu trách nhiệm về kết quả chỉ đạo xử lý. Một số trường hợp,
Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý công việc trực tiếp
trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà
không nhất thiết phải có Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định, chỉ thị theo thẩm quyền để quyết định, chỉ đạo giải
quyết công việc.
b) Trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và được tổng hợp trong Phiếu trình giải
quyết công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 18
Quy chế này.
c) Trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Chủ
tịch họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tham
khảo ý kiến trước khi quyết định.
d) Thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành để chỉ đạo đối với một số vấn
đề phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và phải xử
lý trong thời gian dài.
e) Ủy quyền cho Thủ trưởng sở, ngành tỉnh hoặc Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì họp làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để xử lý tổng hợp các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh mà các sở, ngành, địa phương còn có ý kiến khác nhau, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
f) Các cách thức khác theo quy định tại Quy chế này như: chỉ đạo trực tiếp
đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền khi thấy cần thiết, đi công tác và xử lý
công việc tại địa phương, cơ sở, tiếp công dân, tiếp khách.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Thường trực chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết
hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thông báo kịp thời các nội
dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng
biết.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có thể điều chỉnh việc phân công giữa các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, khi thấy cần thiết.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch
phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của
một số huyện, thị xã (sau đây gọi chung là huyện). Các Phó Chủ tịch được sử dụng
quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh
vực phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cá
nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, cùng
các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội
đồng nhân dân tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn) xây dựng và
tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách,
đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực
tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;
b) Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước và
nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách; tạm đình chỉ việc thi hành văn
bản và việc làm trái pháp luật, đồng thời đề xuất với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử
lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu
phát hiện và đề xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh
vực được phân công, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định;
d) Chấp hành và thực hiện những công việc khác do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao; ký thay Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong phạm vi các lĩnh vực, công việc được phân
công.
3. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý công
việc. Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác
phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau
thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
4. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề
phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ
động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đưa ra phiên
họp Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định.
5. Phó Chủ tịch Thường trực
a. Phó Chủ tịch Thường trực do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực
công tác cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b. Phó Chủ tịch Thường trực được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền giải quyết một số công việc
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và nhân danh Chủ tịch lãnh đạo công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên
ngành.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết các công việc sau:
a) Công việc thuộc thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định;
b) Giải quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm
quyền; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những việc vượt thẩm quyền hoặc những
việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng còn ý kiến chưa thống
nhất;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh
và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý
chuyên ngành;
d) Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và Ủy ban nhân
dân huyện để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ
và cơ cấu, tổ chức của cơ quan;
e) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia
công tác cải cách hành chính của địa phương.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các
quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải
kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ cho thấy quyết định đó trái pháp luật,
thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn tỉnh phải đề cao trách nhiệm cá nhân,
thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao (kể cả các công việc được ủy quyền),
không đùn đẩy công việc thuộc chức trách nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan khác; không
giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan khác. Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình và
những công việc được ủy quyền, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp
phó.
5. Thủ trưởng cơ quan được phân công làm nhiệm vụ thẩm định, thẩm tra các
đề án, dự án, văn bản phải chịu trách nhiệm thực hiện công việc được giao có chất
lượng và đúng thời hạn quy định.
Điều 8. Quan hệ công tác giữa các Thủ trưởng cơ quan sở,
ngành tỉnh
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền
của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác, nhất thiết phải
hỏi ý kiến của Thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến phải
trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản hỏi ý kiến và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời; nếu được mời họp
phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp (nếu ủy quyền cho người
khác dự họp phải chịu trách nhiệm về những ý kiến phát biểu của người được ủy
quyền). Nếu sở, ngành nào được hỏi ý kiến mà không trả lời hoặc cử người đi họp
mà không đủ thẩm quyền thì cơ quan chủ trì hỏi ý kiến (chủ trì họp) có văn bản
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để nhắc nhỡ hoặc có hình thức kỷ luật tùy theo mức độ.
2. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc trong phạm vi thẩm quyền
nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, Thủ trưởng cơ quan sở,
ngành tỉnh phải chủ động làm việc với Thủ trưởng các cơ quan có liên quan để đề
nghị phối hợp giải quyết hoặc phối hợp hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 9. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng cơ quan sở,
ngành tỉnh với Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã
1. Thủ trưởng cơ quan sở, ngành tỉnh có trách nhiệm giải quyết các đề nghị
của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm
quyền của mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị nếu không phải lấy ý kiến của
các cơ quan khác, không quá 20 ngày làm việc nếu phải lấy ý kiến của các cơ
quan khác về nội dung các công việc có liên quan. Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận
được văn bản trả lời thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết để chỉ đạo cơ quan có
trách nhiệm giải quyết.
2. Khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
yêu cầu trực tiếp làm việc với Thủ trưởng cơ quan sở, ngành tỉnh về các công việc
cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành, cần chuẩn bị kỹ về nội
dung và gửi tài liệu trước. Thủ trưởng cơ quan sở, ngành tỉnh phải trực tiếp
(hoặc phân công cấp phó) làm việc với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thủ trưởng cơ quan sở, ngành tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra Ủy ban nhân dân các cấp huyện, xã thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc
ngành, lĩnh vực mình phụ trách; quản lý chặt chẽ các đơn vị trực thuộc đóng tại
địa phương, kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý các việc làm sai trái, các trường
hợp vi phạm.
1. Trong hoạt động của mình, Ủy ban nhân dân tỉnh phải
giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có
liên quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc
của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân; giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương; nghiên cứu giải quyết
theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh
chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây
dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân và các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành
vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên
truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 11. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác bao gồm: Chương trình công tác năm, quý và tháng
của UBND tỉnh; lịch công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.a)
Các đề án được đưa vào chương trình công tác của UBND tỉnh bao gồm:
- Các nội dung nêu tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này;
- Các đề án, nội dung cần báo cáo xin ý kiến của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Thường trực Tỉnh ủy .
- Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các dự án, vấn đề liên quan đến
chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi thẩm quyền
quyết định của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình.
- Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các dự án, vấn đề liên quan đến
chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi thẩm quyền quyết
định, phê duyệt và ban hành của UBND tỉnh;
b) Danh mục các đề án đăng ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh phải được xây dựng
trên cơ sở:
- Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết định, Thông tư hướng dẫn thi hành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ.
- Sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy; Thực
hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đề xuất của các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các cơ
quan, tổ chức khác.
2. Chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm hai phần: phần một
nêu các định hướng, các nhiệm vụ và các giải pháp lớn của UBND tỉnh trên tất cả
các lĩnh vực công tác; phần hai là danh mục các đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Các đề án thuộc chương trình công tác năm phải xác định rõ cấp quyết định
(cụ thể cơ quan ban hành), cơ quan chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình từng đề
án.
b) Các đề án trong chương trình công tác được trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc cuộc họp Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch cho ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thời hạn trình thông qua các đề án, nội dung trong chương trình công
tác năm được dự kiến theo từng quý, từng tháng.
3. Chương trình công tác quý bao gồm phần danh mục các đề án trình Ủy ban
nhân dân tỉnh và nội dung các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý.
a) Nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các đề án
nêu tại khoản 1 Điều 3 của Quy chế này .
b) Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác quý được chi tiết
theo từng tháng.
c) Chương trình công tác quý I được xác định trong chương trình năm.
4. Chương trình công tác tháng bao gồm danh mục các đề án trình Ủy ban
nhân dân tỉnh tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng; các công việc, hoạt
động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh. Chương trình công tác tháng đầu quý được
xác định trong chương trình công tác quý.
5. Chương trình công tác tuần bao gồm các hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch được xác định theo từng ngày trong tuần.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết những
nội dung công việc có trong chương trình công tác của Ủy ban nhân dân (trừ trường
hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
Điều 12. Trình tự xây dựng Chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 07 tháng 10 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện
rõ: tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn
trình; Kèm theo tóm tắt kế hoạch chuẩn bị xây dựng đề án.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình
công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 gửi lại
cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức
bằng văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua
tại phiên họp thường kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quyết định việc ban hành và gửi các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực
hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình
năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý
sau;
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương
trình quý sau cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình
công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của
Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, phải gửi chương trình công tác
quý sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản
dự thảo đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh
mới để xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng trước;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình
công tác tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và
từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm
nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải gửi chương
trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
4. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo chương trình công
tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ
sáu tuần trước.
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng
ký với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất vào thứ tư tuần trước.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng
Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Việc điều chỉnh chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và
yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý chương trình công tác của
Ủy ban nhân dân, có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan biết.
Điều 13. Kế hoạch chuẩn bị các đề án
1. Căn cứ chương trình công tác năm của UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chủ trì
đề án tổ chức lập kế hoạch chuẩn bị đối với từng đề án, trong đó xác định rõ phạm
vi đề án; các công việc cần triển khai; cơ quan phối hợp; thời hạn trình đề án
và gửi kế hoạch đó đến Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
Thời hạn gửi kế hoạch không quá 10 ngày làm việc đối với các đề án trong
chương trình quý I, không quá 30 ngày đối với các đề án còn lại, tính từ khi
chương trình năm được ban hành.
2. Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, việc lập kế hoạch thực
hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Trường hợp chủ đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề của
đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực đó.
Điều 14. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương
trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm
tra việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do
cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo;
đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong chương trình công tác
thời gian tới.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan
chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ
chức khác; định kỳ sáu tháng và năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả việc
thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRÌNH GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC CỦA
CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 15. Các loại công việc và cách thức giải quyết của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật và các đề án, dự án, báo
cáo thuộc chương trình công tác: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải
quyết trên cơ sở toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, dự thảo văn bản của Thủ trưởng cơ
quan chủ trì, ý kiến của cơ quan thẩm định, cơ quan liên quan và ý kiến thẩm
tra của Văn phòng UBND tỉnh.
2. Đối với các công việc khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
ngoài các việc nêu trên:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét giải quyết trên cơ sở đề xuất
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu nhưng toàn bộ hồ sơ, nội dung trình,
kiến nghị và dự thảo văn bản do Văn phòng UBND tỉnh chủ trì chuẩn bị.
b) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo trực tiếp
hoặc xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì họp (hoặc ủy quyền một Thủ trưởng
cơ quan sở, ngành tỉnh chủ trì họp và báo cáo lại) để giải quyết những công việc
chưa xử lý ngay được trên cơ sở hồ sơ trình nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Các cách thức khác như: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm việc trực
tiếp với sở, ngành tỉnh, địa phương, tiếp khách, đi kiểm tra tình hình và chỉ đạo
tại cơ sở. Văn phòng UBND tỉnh phải kịp thời chuẩn bị văn bản cần thiết để
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ban hành trong các trường hợp này.
5. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải
quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
Điều 16. Phân công trách nhiệm trong việc chuẩn bị đề
án
1. Đối với các đề án là văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn
(mang tính chất quan trọng, chủ trương, cơ chế) thuộc chương trình công tác của
UBND tỉnh:
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ
sơ trình, chủ động tiến hành đầy đủ các thủ tục lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của
các cơ quan liên quan, kể cả ý kiến của cơ quan được phân công thẩm định; chịu
trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến của thành
viên UBND tỉnh để hoàn chỉnh dự thảo đề án, văn bản trước khi trình; hoàn chỉnh
hồ sơ, trực tiếp ký tờ trình và ký tắt vào dự thảo văn bản để trình UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh theo dõi trong suốt quá trình xây dựng đề án; thường
xuyên phối hợp với cơ quan chủ trì, đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị đề án,
tham gia ý kiến để bảo đảm việc chuẩn bị đề án đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ
tục, khách quan, đúng chỉ đạo của cấp có thẩm quyền; đôn đốc cơ quan thẩm định
thực hiện nhiệm vụ; trực tiếp thẩm tra về trình tự, thủ tục trình; gửi Phiếu lấy
ý kiến thành viên UBND tỉnh về các đề án trình UBND tỉnh.
c) Cơ quan được phân công thẩm định cử người tham gia trong suốt quá trình
xây dựng đề án; tổ chức việc thẩm định đề án, văn bản trước khi Thủ trưởng cơ
quan chủ trì chính thức ký trình Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh. Thời gian thẩm định
không được vượt quá thời hạn cho phép.
d) Thủ trưởng các cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia theo đề
nghị của chủ đề án. Người đại diện của cơ quan phối hợp phải đề cao trách nhiệm
tham gia xây dựng đề án và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan
trong quá trình tham gia xây dựng đề án.
đ) Để hoàn chỉnh dự thảo đề án, cơ quan chủ trì đề án phải lấy ý kiến
chính thức của các cơ quan liên quan bằng hình thức tổ chức họp hoặc gửi hồ sơ
xin ý kiến. Việc gửi hồ sơ xin ý kiến có thể được thực hiện qua mạng máy tính
hoặc qua hộp thư điện tử của thành viên UBND tỉnh. Văn bản tiếp thu, giải trình
ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan phải được đưa vào hồ sơ trình.
e) Đối với việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục
chuẩn bị còn phải thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với các công việc thường xuyên khác (ngoài các đề án, công việc nêu
tại khoản 1 Điều này):
- Các sở, ngành tỉnh, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ trình Chủ
tịch UBND tỉnh giải quyết các công việc đúng phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của
Chủ tịch UBND tỉnh. Văn bản, tờ trình phải rõ ràng, kèm theo hồ sơ tài liệu
liên quan (nếu có). Việc gửi trình phải thực hiện đúng thủ tục pháp luật quy định;
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn chỉnh
hồ sơ, thủ tục và dự thảo văn bản cần ban hành để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định các công việc nêu tại khoản 2 Điều này.
Thủ trưởng cơ quan có liên quan thuộc tỉnh, khi được Văn phòng UBND tỉnh hỏi
ý kiến, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ đồng ý, không đồng ý hay có ý kiến
khác về các nội dung liên quan trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến; nếu được mời họp phải trực tiếp hoặc cử người
có đủ thẩm quyền dự họp.
- Trường hợp cần thiết Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo
xử lý trực tiếp (không phải chờ phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh) thì Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, cơ quan liên quan để
thực hiện các công việc theo ý kiến chỉ đạo; nếu phát hiện có vấn đề chưa phù hợp,
vướng mắc thì có trách nhiệm báo cáo lại Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để
xin ý kiến.
Điều 17. Thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết
công việc
1. Các thủ tục cần thiết khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết
công việc:
a) Công văn, Tờ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để đề nghị giải quyết
công việc phải có nội dung rõ ràng và đúng thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh. Nếu là văn bản của cơ quan, tổ chức thì phải được Thủ trưởng
cơ quan ký tên và đóng dấu.
b) Đối với các đề án nêu tại điểm a khoản 1 Điều 11 Quy chế này, hồ sơ
trình gồm:
- Tờ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh: trong đó thuyết minh rõ nội dung
chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau;
- Văn bản của cơ quan thẩm định đề án theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan có liên
quan, kể cả ý kiến thẩm định;
- Dự thảo văn bản chính và dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có) phải
có chữ ký tắt của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì soạn thảo. Nội dung các
dự thảo phải rõ ràng, cụ thể để khi văn bản chính được thông qua, có thể thực
hiện được ngay;
- Kế hoạch tổ chức thực hiện khi đề án được thông qua, khi văn bản được
ban hành;
- Các tài liệu cần thiết khác.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc hệ thống hành chính nhà nước thì
thực hiện thủ tục gửi công văn theo quy định hiện hành của pháp luật về công
tác văn thư. Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi công văn
theo thông lệ.
3. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được Văn phòng UBND tỉnh
lập danh mục theo dõi quá trình xử lý và được lưu trữ có hệ thống.
Điều 18. Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận và hoàn chỉnh
hồ sơ trình
1. Văn phòng UBND tỉnh chỉ tiếp nhận để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh những đề án, công việc thuộc phạm vi, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và những công việc nêu tại khoản 4 Điều 5 Quy
chế này.
2. Đối với các dự án văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn
thuộc chương trình công tác của UBND tỉnh:
a) Chậm nhất trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ
sơ theo quy định, Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn chỉnh Phiếu trình, nêu rõ ý kiến
thẩm tra, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh kèm theo đầy đủ hồ sơ đề án, dự
thảo văn bản. Ý kiến thẩm tra thể hiện trong Phiếu trình hoặc làm thành văn bản
riêng, nhận xét rõ về trình tự, thủ tục chuẩn bị đề án, văn bản kể cả việc giải
trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan, kiến nghị
cụ thể của Văn phòng UBND tỉnh, lý do và đề xuất cách giải quyết. Các kiến nghị
có thể là:
- Đề nghị ký ban hành ngay hay không ký ban hành (nếu công việc thuộc thẩm
quyền Chủ tịch UBND tỉnh);
- Xin phép gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh đối với việc thuộc thẩm
quyền UBND tỉnh khi mà dự thảo đã có sự thống nhất cơ bản giữa cơ quan chủ trì,
cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan;
- Đề nghị đưa ra UBND tỉnh thảo luận tại phiên họp nếu dự thảo còn nhiều ý
kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên
quan;
- Đề nghị trả lại và giao cơ quan chủ trì bổ sung thêm khi dự thảo chuẩn bị
chưa đạt yêu cầu, sai quy trình, không đúng phạm vi, không đúng tinh thần chỉ đạo
của cấp trên và của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm tra của mình, không
phải chịu trách nhiệm về nội dung văn bản do cơ quan chủ trì đã trình và không
trực tiếp sửa chữa vào văn bản đó.
c) Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có yêu cầu thay đổi nội dung dự thảo
văn bản đã trình thì Văn phòng UBND tỉnh chuyển hồ sơ cho cơ quan chủ trì thực
hiện và trình lại.
3. Đối với các công việc thường xuyên khác (ngoài các đề án, công việc nêu
trên):
a) Nếu hồ sơ công việc trình không đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch
UBND tỉnh, không thuộc công việc nêu tại khoản 4 Điều 5 Quy chế này thì tùy từng
trường hợp cụ thể trong thời gian không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ trình, Văn phòng UBND tỉnh trả lại nơi gửi và nêu rõ lý do; hoặc chuyển hồ
sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người gửi biết.
b) Nếu hồ sơ công việc trình là đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch
UBND tỉnh:
- Đối với các trường hợp đã được cung cấp đủ hồ sơ hoặc nội dung vấn đề
trình đã rõ ràng, không cần lấy thêm ý kiến các cơ quan liên quan cũng có thể xử
lý được thì trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ trình, Văn phòng UBND tỉnh xử lý, có ý kiến tham mưu (kiến nghị rõ đồng ý hoặc
không đồng ý) để Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Đối với các trường hợp chưa đủ hồ sơ: Văn phòng UBND tỉnh chủ trì xử lý,
lấy ý kiến các cơ quan liên quan để hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ và chịu trách nhiệm
toàn diện về nội dung tham mưu cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết
công việc. Đối với đề nghị của các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các doanh nghiệp, sau khi tổng hợp ý kiến các cơ quan liên quan, Văn phòng UBND
tỉnh trao đổi lại với cơ quan trình về nội dung trình Chủ tịch UBND tỉnh. Chậm
nhất trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân gửi Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn chỉnh hồ sơ
và Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Phiếu trình
giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ và trung thực ý kiến của các cơ
quan, kể cả các ý kiến khác nhau và ý kiến của cơ quan đề nghị sau khi Văn
phòng UBND tỉnh đã trao đổi lại; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo
dõi, ý kiến lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh. Phiếu trình giải quyết công việc phải
kèm theo đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần ban hành.
Nếu thấy vấn đề có tầm ảnh hưởng lớn, các công việc có tính chất quan trọng,
phức tạp liên quan đến cơ chế, chính sách hoặc kỹ thuật chuyên ngành phải chuẩn
bị thêm thì Văn phòng UBND tỉnh tham mưu để Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
giao cho cơ quan chuyên môn của tỉnh chủ trì chuẩn bị để trình.
c) Đối với các công việc cấp bách, cần xử lý gấp hoặc những công việc Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo trực tiếp, Văn phòng UBND tỉnh chủ động
báo cáo và thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong
thời gian nhanh nhất; không nhất thiết phải tuân theo trình tự, thủ tục trên
đây.
Điều 19. Xử lý hồ sơ trình và ban hành văn bản
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính
thức vào Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh trong thời
gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình.
2. Khi xử lý hồ sơ trình, đối với các đề án, công việc mà Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh thấy cần phải họp bàn trước khi quyết định, Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị đầy đủ nội dung và tổ
chức để Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND
tỉnh hoặc một thành viên khác của UBND tỉnh chủ trì các cuộc họp này và báo cáo
bằng văn bản về kết quả cuộc họp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Đối với các đề án thuộc phạm vi quyết nghị của tập thể UBND tỉnh quy định
tại Luật Tổ chức HĐND và UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét nội
dung và tính chất của từng đề án để quyết định:
a) Đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND tỉnh.
b) Giao Văn phòng UBND tỉnh gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh. Phiếu
lấy ý kiến phải được gửi cùng toàn bộ hồ sơ đề án, văn bản kể cả văn bản của cơ
quan thẩm định và ý kiến thẩm tra của Văn phòng UBND tỉnh với nội dung như quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Quy chế này. Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm
giải trình tiếp thu ý kiến thành viên UBND tỉnh. Nếu đa số thành viên UBND tỉnh
tán thành thì: Cơ quan chủ trì hoàn chỉnh văn bản để trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định; nếu chưa được đa số tán thành thì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
để trình UBND tỉnh thảo luận tại phiên họp gần nhất. Trường hợp đa số ý kiến của
thành viên UBND tỉnh tán thành nhưng cơ quan chủ trì đề án thấy có vấn đề chưa
phù hợp thì kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh; việc đưa ra UBND tỉnh thảo luận lại
sẽ do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Thời hạn thành viên UBND tỉnh trả lời Phiếu lấy ý kiến không quá 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến. Thời gian cơ quan chủ trì tiếp
thu giải trình kết quả Phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh đến khi trình lại
Chủ tịch UBND tỉnh trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được ý kiến trả lời của các thành viên UBND tỉnh.
c) Yêu cầu chủ đề án bổ sung thêm nếu xét thấy nội dung đề án chưa đạt yêu
cầu.
4. Căn cứ ý kiến thống nhất tại cuộc họp UBND tỉnh, chỉ đạo của Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung đề án, công việc, Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký
ban hành:
a) Các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
phải được thể hiện thành văn bản do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký.
b) Đối với các trường hợp không cần thiết phải ra văn bản của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh thì Văn phòng UBND tỉnh dự thảo công văn, thông báo, trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh duyệt trước khi Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký
ban hành để các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
5. Chậm nhất 20 ngày làm việc đối với các công việc nêu tại khoản 2 Điều
15; 10 ngày làm việc đối với các công việc nêu tại khoản 1 Điều 15, kể từ khi
nhận được hồ sơ của cơ quan trình, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh thì Văn phòng UBND tỉnh gửi công văn thông báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân trình biết rõ lý do.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
ký văn bản hoặc có ý kiến chỉ đạo xử lý công việc, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thực
hiện việc ban hành và công bố văn bản theo quy định của pháp luật.
Chương V
PHIÊN HỌP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 20. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp thường kỳ mỗi
tháng một lần từ 1 đến 2 ngày trong khoảng thời gian từ ngày 10 đến ngày 15 của
tháng. Trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp bất thường.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp
thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu
cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ
chức họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường, được thực hiện
như đối với phiên họp thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ
tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì việc thảo luận
từng đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh, theo lĩnh vực được phân công.
Điều 21. Công tác chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể ngày họp, khách mời và
chương trình, nội dung phiên họp.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tổng hợp các hồ sơ đề án trình ra phiên họp;
b) Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên
họp.
Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Ủy ban
nhân dân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chính thức nội dung,
chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các
thành viên Ủy ban nhân dân về quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
các vấn đề trên;
c) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề
án và các văn bản liên quan.
Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, chủ đề án phải gửi
tài liệu đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét và cho trình ra phiên họp đến
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Số lượng tài liệu trình Ủy ban nhân dân xem xét
tại phiên họp do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu
họp đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu được mời họp, ít nhất
là 03 ngày làm việc trước ngày họp (trừ trường hợp họp bất thường).
đ) Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo
cho thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và các đại biểu được mời họp ít nhất 01
ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 22. Thành phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên
họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản và phải được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời là Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn có thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người
mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến,
nhưng không có quyền biểu quyết.
2. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng
số thành viên của Ủy ban nhân dân tham dự.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh mời Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh dự tất cả các
phiên họp của Ủy ban nhân dân.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh mời Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Liên đoàn Lao động, Chánh án Toà án nhân
dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn; Chủ
tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; đại diện các
Ban của Tỉnh ủy, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu khác dự họp
khi thảo luận về những vấn đề có liên quan.
5. Các đại biểu được mời dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh phải dự đúng
thành phần. Trường hợp Thủ trưởng đi công tác vắng thì có thể ủy nhiệm cấp phó của
mình dự họp thay nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý trước và phải chịu
trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp.
6. Đại biểu không phải là thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh được phát biểu ý
kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 23. Trình tự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo số thành viên Ủy ban nhân
dân có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại biểu tham dự; thông báo
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chương trình phiên họp.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. Ủy ban nhân dân thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn)
đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến Ủy ban nhân dân. Nếu vấn đề cần xin ý
kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm;
- Các thành viên Ủy ban nhân dân phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay
không tán thành nội dung nào trong đề án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu
đánh giá, nhận xét về đề án;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình
những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên Ủy ban nhân dân và
các đại biểu dự họp;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu
quyết. Các quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa số thành viên Ủy
ban nhân dân biểu quyết tán thành;
- Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân chưa
thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.
4. Chủ tọa phiên họp kết luận
phiên họp Ủy ban nhân dân.
Điều 24. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc
ghi biên bản, ghi âm phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp,
ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết quả biểu quyết.
2. Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
thông báo kịp thời những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên họp gửi các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp,
các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Điều 25. Tổ chức các buổi họp, làm việc
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công việc thường xuyên
1. Họp xử lý công việc thường xuyên.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp để xử
lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để xử lý công việc thường xuyên thực hiện theo quy định sau:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến nội dung, thành phần,
thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị các
báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
- Khi được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân có trách nhiệm: gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến
các thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an
toàn cho cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc
họp ra thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cơ quan được phân công chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm:
chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung báo
cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh đề án
và dự thảo Thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời họp, có trách nhiệm đến
dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành cuộc
họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc;
- Tại cuộc họp, người được phân công báo cáo chỉ trình bày
tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
2. Họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thứ Hai hàng tuần các Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách
báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Ngoài ra, nội dung cuộc họp giao ban còn gồm những vấn đề mà Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa xử lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của
Văn phòng Ủy ban nhân dân và các vấn đề khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết
định.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
ngày họp, nội dung họp; có thể mời một số Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn có liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì họp giao ban. Khi Chủ
tịch vắng, Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt Chủ tịch chủ trì họp giao ban.
Việc tổ chức cuộc họp giao ban, thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện:
a) Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp,
làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và ngân sách của tỉnh, sự chấp hành chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh họp, làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ
trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ
đạo những vấn đề phát sinh đột xuất;
c) Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập Thủ
trưởng một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân một số huyện, thị xã
họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, địa phương đó;
d) Việc tổ chức các cuộc họp, làm việc với Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
4. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu chỉ đạo điều hành, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có các cuộc họp chuyên đề khác.
Điều 26. Tổ chức họp của các cơ quan
chuyên môn và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch dự họp
và làm việc.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp,
hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ,
công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải
thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, phải báo
cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung,
thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân
công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời
vấn đề phát sinh.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã không cử hoặc ủy quyền cho chuyên viên báo cáo, làm việc với
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ trường hợp được Chủ tịch,
Phó Chủ tịch đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
Chương VI
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 27. Thủ tục gửi văn bản, trình giải
quyết công việc
1. Tất cả các Công văn, Tờ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được vào Sổ văn thư của Văn phòng Ủy ban
nhân dân. Trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân nhận trực tiếp,
phải chuyển lại cho Phòng Văn thư để làm thủ tục vào sổ. Việc phát, chuyển Công
văn, Tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước
khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tổ chức lập danh mục Công văn, Tờ
trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị mình để theo dõi, đôn đốc quá
trình xử lý.
2. Các Công văn, Tờ trình của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải do cấp trưởng (hoặc ủy
quyền cho cấp Phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
3. Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng của
các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan
liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ quan liên quan chưa trả lời,
trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan chưa có ý kiến.
4. Các Công văn, Tờ trình, trình giải quyết công việc phải
là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý. Nếu cần gửi
đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan
đó ở phần nơi nhận văn bản.
5. Các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi quản lý
hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy định
pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn của cơ quan, tổ chức nước
ngoài đến Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 28. Hồ sơ trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết công việc gồm có:
1. Tờ trình của cơ quan trình.
2. Phiếu trình giải quyết công việc (nếu có) của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, trình đích danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có thẩm quyền giải quyết công việc (mỗi Phiếu trình chỉ gửi trình một lãnh đạo Ủy
ban nhân dân).
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan
trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm cả những ý
kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của chuyên viên theo dõi; ý kiến
và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Dự thảo văn bản (có chữ ký tắt của Thủ trưởng cơ quan
trình) trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký và các dự thảo
văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có).
5. Ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo văn
bản.
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 29. Quy định về việc ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các Quyết định, Chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái
pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp
luật của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi
bỏ;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo
quy định của pháp luật;
đ) Tờ trình, Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Thủ tướng
Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh;
e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo
các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh
vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách và các văn bản khác
theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài thẩm quyền ký các văn bản
quy định trên, còn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền ký một số văn bản
nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn
được thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký một số văn bản hành chính
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản
và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy quyền không được
ủy quyền lại cho người khác ký.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ngoài việc ký các
văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì;
b) Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực
hiện;
c) Các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 30. Phát hành, công bố các văn bản
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm phát hành
các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian
không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ,
đúng thủ tục.
2. Các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của
công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có
liên quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, văn bản
pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng Công báo
địa phương; kịp thời cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh và mạng
tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật
Nhà nước).
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc gửi văn
bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và cập nhật vào mạng tin học của Ủy
ban nhân dân tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo quy định
tại Nghị định số 100/2010/NĐ-CP, ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công
báo và Thông tư số 03/2011/TT-VPCP, ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Văn phòng
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
100/2010/NĐ-CP, ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo.
Điều 31. Kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh; văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được
ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, văn bản
có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền cấp tỉnh ban hành; phát hiện những
quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình
hình thực tế để kiến nghị Ủy ban nhân dân kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc huỷ bỏ văn bản đó.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân huyện ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo
quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP, ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ
về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN
Điều 32. Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch.
Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm
tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật,
không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đơn vị được
kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết
thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc
đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thỏa đáng.
Điều 33. Phạm vi kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành
chính Nhà nước ở địa phương.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa
bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 34. Phương thức kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra
trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn
kiểm tra hoặc phân công thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản
chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều nổi cộm; chấn
chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra
thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và tổ chức, cá nhân tại địa
phương.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc
đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Điều 35. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải
báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Định kỳ hàng quý, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên họp thường
kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh vào cuối quý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 36. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao,
gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp mời
hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách theo đề nghị của thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, người đứng đầu
các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp theo đề nghị của khách;
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, người đứng đầu các cơ quan, đoàn
thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi đến Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chậm nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội
dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm
theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của
khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức
buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề
nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; yêu cầu của các đoàn khách đến đăng ký
làm việc đột xuất; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương
trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, khi được Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc
tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để đưa tin về cuộc
tiếp;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm
an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau
cuộc tiếp.
Điều 37. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước
ngoài, gồm các hình thức: Tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không
chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ
quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan,
tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp,
thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của
khách tại địa phương và các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc, trước
ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định
tại khoản 3 Điều 36 Quy chế này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp
khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội
dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi
Sở Ngoại vụ.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức
trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu
về chính trị, đối ngoại, nghi thức và tập quán, phong tục của Việt Nam; phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí
phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành của Chính
phủ.
Điều 38. Chế độ đi công tác
1. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh hàng tháng phải dành thời
gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp
xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp
thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó
khăn.
Tùy nội dung chuyến đi công tác để tổ chức hình thức đi công
tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không
báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đi công tác cơ sở phải có
kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với các địa phương khác và các
Bộ, ngành Trung ương trên 07 ngày phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong thời gian Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân họp,
các thành viên Ủy ban nhân dân, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh đồng ý.
4. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
khi đi công tác nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi được sự đồng
ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đi công
tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi về phải
kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phụ trách lĩnh vực.
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại
các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả
các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, cân đối
chương trình đi công tác của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm hiệu
quả;
c) Theo dõi tình hình đi công tác của các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân trong phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh vào
tháng 6 và cuối năm.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP
DÂN
Điều 39. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh họp với các Phó Chủ tịch và thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí,
gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài, gay gắt,
đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải có lịch tiếp công dân;
phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của công việc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 buổi.
Điều 40. Trách nhiệm của thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các
ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc
khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để
cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại Luật Khiếu nại,
tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 41. Trách nhiệm của Chánh Thanh
tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt
động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu thủ trưởng cơ quan
đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện tiến hành
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân về tình
hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong địa
phương; ưu điểm, những hạn chế, thiếu sót trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến
nghị biện pháp xử lý.
Điều 42. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu để Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý
kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp
công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại,
tố cáo của công dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trả lời cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Điều 43. Tổ chức tiếp dân
Ủy ban nhân dân tỉnh có địa điểm tiếp dân; bố trí đủ cán bộ
có trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp dân.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Chánh
Thanh tra tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp
công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức
thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Chương X
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 44. Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Định kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng của địa phương và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh
ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời, gửi các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc Hội, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã;
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, tình hình nổi bật
trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục
vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: Các vấn đề quan trọng do các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các thông tin nổi bật
trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương;
b) Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; tham dự các cuộc
giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên
soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo
cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh
các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều
hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên
quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
f) Tổ chức cung cấp cho mỗi thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có hộp thư điện
tử riêng để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao đổi ý kiến
về các công việc có liên quan; trang bị các phương tiện để phục vụ việc xử lý
công việc, trao đổi thông tin, họp qua mạng máy tính.
3. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ, để giúp
lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong
toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b) Gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo định kỳ
(tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hàng
tuần.
- Thời hạn gửi báo cáo tháng chậm nhất vào ngày 18 của
tháng.
- Thời hạn gửi báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng, chậm nhất vào
ngày 16 của tháng cuối quý, 6 tháng, 9 tháng.
- Thời hạn gửi báo cáo năm chậm nhất vào ngày 15 của tháng
11 hàng năm.
- Thời hạn gửi các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất, báo
cáo tuần do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hoặc yêu cầu.
c) Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ
quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên
môn khác và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã về các thông tin có liên quan. Thực
hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan
khác.
e) Văn bản báo cáo thực hiện hoặc trả lời ý kiến chỉ đạo của
UBND tỉnh, của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải ghi rõ là báo cáo, trả lời
cho văn bản nào ở phần trích yếu để thông tin được cập nhật nhanh chóng, chính
xác.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm vụ quy định
tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng và trình tại phiên họp thường kỳ
của Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước hàng
tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
5. Trách nhiệm thủ trưởng các cơ quan thuộc Trung ương có cơ
quan, cơ sở tại địa phương:
- Tạo điều kiện thuận lợi trong phối hợp và thông tin về
công tác thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý tại địa phương đến các cơ quan
chuyên môn, chính quyền địa phương và nhân dân trong tỉnh;
- Gửi các báo cáo về ngành, lĩnh vực mình quản lý tại địa
phương đến UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan tại địa phương để biết
thông tin và phối hợp trong công tác quản lý.
Điều 45. Thông tin về hoạt động của cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương cho nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo
cáo của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân tỉnh, đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b) Tổ chức họp báo, thường xuyên thông tin cho các cơ quan
thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và về các chế độ, chính sách mới
ban hành, các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp
báo định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Là người phát ngôn chính thức để cung cấp thông tin cho
các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng các địa phương theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, các quy
định, chính sách do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đẩy mạnh ứng dụng tin học
trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông tin của địa phương
trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình hoạt động của địa
phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại
chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra trong
ngành, lĩnh vực, mình quản lý tại địa phương;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng hoặc
theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đưa tin để cơ quan thông tin đại
chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan đơn vị; đề nghị
cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên
ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ
có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 46. Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên mạng tin học diện rộng của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản cá biệt của Ủy ban nhân dân,
văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đã ban hành;
b) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn
bản do Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân soạn thảo
gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.
c) Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định;
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của
Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên
quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Các đơn vị trong mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện
chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân theo
quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận
văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do Ủy ban nhân dân gửi để quán triệt
và thực hiện.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng
các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách
nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này. Việc chấp hành Quy chế là nội dung quan trọng
để xem xét, đánh giá cán bộ công chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh hàng năm./.