ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2011/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 25 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ
Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV
ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1576/TTr-SNV ngày 19/8/2011 và Báo cáo kết quả thẩm định số 920/BC-STP
ngày 17/8/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan
chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh).
2. Văn phòng có
chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở
địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công
chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, quản lý chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, đôn đốc các Sở, cơ
quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở,
ngành), Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các
cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp thường xuyên với các
Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá
trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục,
chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân
tỉnh;
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Kiểm soát thủ tục hành chính và
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội
dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên
đề khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
h) Chủ trì, điều hòa, phối hợp
việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công
dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ
sở tiếp công dân của tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6
tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung
chỉ đạo, điều hành các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ
chức liên quan trong từng thời gian nhất định;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp
luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục,
chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án,
dự thảo văn bản, báo cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và các công việc khác do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan, tổ chức liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội
dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác;
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo
cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập
hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh
với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm
chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính;
i) Đề nghị các Sở, ngành, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo
tình hình thực hiện các văn bản chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Được yêu cầu các Sở, ngành, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung
cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc
để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan
của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã
hội của địa phương, hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho công
chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội
nổi bật mà dư luận quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, xuất bản và phát hành
Công báo tỉnh;
đ) Quản lý và duy trì hoạt động
mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Quản lý tổ chức và hoạt động
của Trang Thông tin điện tử của Văn phòng;
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản
thuộc thẩm quyền của Văn phòng theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản
lý các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác Văn phòng đối với Văn phòng các Sở, ngành, Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện
và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Văn phòng:
a) Văn phòng có Chánh Văn phòng và
không quá 03 Phó Chánh Văn phòng;
b) Chánh Văn phòng là người đứng
đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài
khoản cơ quan Văn phòng;
c) Phó Chánh Văn phòng được Chánh
Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ
trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn
phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn:
- Phòng Hành chính – Tổ chức.
- Phòng Quản trị - Tài vụ.
- Phòng Ngoại vụ.
- Phòng Tiếp công dân.
b) Các phòng thuộc Khối Nghiên cứu - tổng hợp:
- Phòng Tổng hợp.
- Phòng Nội chính.
- Phòng Văn xã.
- Phòng Kinh tế ngành.
- Phòng Quy hoạch và Xây dựng.
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính.
c) Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Tin học – Công
báo.
- Nhà khách Ninh Thuận (tên giao dịch: Aniise
villa resort).
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Văn
phòng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của
tỉnh được Trung ương giao.
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn
vị thuộc Văn phòng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và
theo quy định của pháp luật.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ
lãnh đạo; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:
a) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng thực hiện theo tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Văn phòng do Chánh Văn phòng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức, viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng
và kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động của Văn phòng và các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật và của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau đây:
a) Quyết định số 75/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4
năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định số 100/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng
4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số
điều của Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và
mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định
số 75/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Quyết định số 586/QĐ-UBND ngày 17/3/2011 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập và Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc
Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Quyết định số 36/2002/QĐ-UB ngày 08/3/2002
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Tin học Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm:
a) Quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Văn phòng theo quy
định của pháp luật.
b) Ban hành các Quyết định sau đây và chỉ đạo,
điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo mọi hoạt động của Văn phòng có
hiệu lực, hiệu quả:
- Quyết định ban hành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của các Phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; quy định chức danh công
chức cho từng phòng đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và
phù hợp với tình hình thực tế của Văn phòng.
- Quyết định phân công nhiệm vụ cụ thể đối với
Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương; cán bộ, công chức của Văn phòng.
- Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Văn
phòng, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan đảm bảo cho công tác
điều hành, hoạt động của Văn phòng theo đúng quy định của pháp luật.
c) Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu
có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tổng hợp và thống nhất với Giám đốc Sở
Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 3 Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- TT HĐND huyện, thành phố;
- Website: Chính phủ, Ninh Thuận;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HCTC, VX, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|