BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3679/QĐ-BNN-KH
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP VÀ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng các Vụ:
Kế hoạch, Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
Điều 2. Vụ Kế hoạch chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng và ban
hành Khuôn mẫu kế hoạch, các tài liệu hướng dẫn lập và theo dõi, đánh giá thực
hiện kế hoạch để áp dụng thống nhất trong toàn ngành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch, Tài
chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT
các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ;
- Lưu: VT, KH.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
QUY ĐỊNH
VỀ LẬP VÀ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3679/QĐ-BNN-KH ngày 22 tháng 8 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm
của ngành nông nghiệp và PTNT, các tiểu ngành/lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và PTNT (sau đây gọi chung là kế hoạch phát triển ngành).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các Tổng cục, Cục, Vụ, Ban thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT (sau đây gọi tắt
là các đơn vị thuộc Bộ); các Sở Nông nghiệp và PTNT, các tổ chức, cá nhân liên
quan đến lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển ngành.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ, khái niệm được hiểu như sau:
1. Ngành nông
nghiệp và PTNT được hiểu bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi và PTNT.
2. Tiểu
ngành/lĩnh vực được hiểu là một phân ngành hoặc lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Nông nghiệp và PTNT, được Bộ giao cho một đơn vị trực thuộc Bộ quản lý.
3. Kế hoạch phát
triển ngành nông nghiệp và PTNT là công cụ để cơ quan quản lý ngành nông nghiệp
và PTNT các cấp định hướng phát triển và quản lý điều hành ngành nông nghiệp và
PTNT.
4. Lập kế hoạch
phát triển ngành là việc xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển
ngành nông nghiệp và PTNT, xác định nguồn lực thực hiện và những giải pháp chủ
yếu nhằm đạt được mục tiêu.
5. Quản lý dựa
trên kết quả là phương pháp quản lý hiện đại, tập trung vào việc đạt được kết
quả, mục tiêu tương xứng với nguồn lực, trong một khung thời gian nhất định được
đề ra trong kế hoạch; có hệ thống theo dõi đánh giá thực hiện kế hoạch và sử dụng
hệ thống thông tin kết quả này để cải thiện quá trình ra quyết định và hoạch định
chính sách.
6. Theo dõi thực
hiện kế hoạch phát triển ngành là quá trình thu thập liên tục các thông tin về
tình hình và tiến độ thực hiện kế hoạch, sử dụng thông tin đó để cải thiện hiệu
suất các can thiệp trong kế hoạch.
7. Đánh giá kế hoạch
phát triển ngành là quá trình tổng hợp, phân tích một cách có hệ thống thông
tin thu thập được trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển
ngành.
8. Chỉ số là công
cụ để đo lường các kết quả đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển
ngành.
9. Chỉ tiêu là lượng
hóa của chỉ số thể hiện các mục tiêu cụ thể cần đạt được trong kỳ kế hoạch phát
triển ngành.
10. Cơ quan kế hoạch
ngành là các vụ, phòng được giao chủ trì lập và theo dõi, đánh giá thực hiện kế
hoạch phát triển ngành ở Bộ và địa phương.
Điều 4. Căn cứ lập kế hoạch phát triển ngành
1. Căn cứ lập kế
hoạch phát triển ngành cả nước:
a. Các chủ trương
chính sách của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế -
xã hội nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng;
b. Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ
ngành khác về lập kế hoạch;
c. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; Chiến lược, quy hoạch phát triển ngành
nông nghiệp và PTNT và các ngành liên quan; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm và hàng năm;
d. Tình hình và kết
quả thực hiện kế hoạch phát triển ngành kỳ trước;
đ. Dự báo tác động
của tình hình chính trị, kinh tế thế giới và khu vực đến sự phát triển của đất
nước, của ngành;
e. Khả năng huy động
các nguồn lực cho kỳ kế hoạch.
2. Căn cứ lập kế
hoạch phát triển ngành của tỉnh:
a. Các chủ trương
chính sách của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; Nghị quyết của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nói
chung và nông nghiệp, nông thôn tỉnh nói riêng;
b. Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và PTNT và các Bộ ngành khác về lập kế hoạch; Hướng dẫn của Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở khác về lập kế hoạch;
c. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của tỉnh; Chiến lược, quy hoạch phát
triển ngành nông nghiệp và PTNT và các ngành liên quan của cả nước và của tỉnh;
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của cả nước và của tỉnh;
d. Tình hình và kết
quả thực hiện kế hoạch phát triển ngành của tỉnh kỳ trước;
đ. Dự báo tác động
của tình hình chính trị, kinh tế thế giới và trong nước đến sự phát triển của tỉnh
nói chung và ngành nông nghiệp, nông thôn tỉnh nói riêng;
e. Khả năng huy động
các nguồn lực cho kỳ kế hoạch.
Điều 5. Các nguyên tắc lập kế hoạch phát triển ngành
1. Kế hoạch phát
triển ngành phải phù hợp với Chiến lược, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia và địa phương; các chiến lược và quy hoạch phát triển ngành của cả nước
và của tỉnh.
2. Đảm bảo tính
khoa học, khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế của ngành và địa phương.
3. Đảm bảo tính
khả thi trên cơ sở nguồn lực có khả năng huy động được.
4. Kế hoạch phát
triển ngành phải được lập và tổng hợp trên cơ sở tham vấn các bên và các cấp
liên quan.
Điều 6. Các nguyên tắc theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển
ngành.
1. Việc theo dõi
và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển ngành phải theo phương pháp quản lý dựa
trên kết quả, trên cơ sở bộ chỉ số theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch được
xây dựng có tính khoa học và thực tiễn.
2. Việc theo dõi
tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành phải được thực hiện một cách liên
tục và có hệ thống.
3. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch, đảm bảo
sự kết nối hệ thống thông tin, số liệu giữa các ngành/lĩnh vực, các cấp.
4. Việc đánh giá
thực hiện kế hoạch phát triển ngành phải trên cơ sở thông tin thu thập được
trong quá trình theo dõi thực hiện kế hoạch của các cơ quan kế hoạch, thống kê
nông nghiệp và các ngành, các cấp liên quan.
5. Theo dõi và
đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển ngành phải đảm bảo tính công khai, minh
bạch, kịp thời.
Chương II
PHÂN CÔNG LẬP,
THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH
Điều 7. Trách nhiệm lập và quản lý kế hoạch phát triển ngành
1. Kế hoạch phát
triển ngành trên phạm vi cả nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm lập,
chỉ đạo thực hiện, tổ chức theo dõi và đánh giá thực hiện theo đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Kế hoạch phát
triển ngành cấp Tỉnh/TP trực thuộc Trung ương do Sở Nông nghiệp và PTNT chịu
trách nhiệm lập theo chỉ đạo của UBND Tỉnh/TP trực thuộc Trung ương và hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Điều 8. Trách nhiệm các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT
1. Vụ Kế hoạch
a. Hướng dẫn các
đơn vị thuộc Bộ, các Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch phát triển ngành;
b. Tổng hợp, xây
dựng và trình Bộ kế hoạch phát triển ngành cả nước;
c. Hướng dẫn các
đơn vị thuộc Bộ phân bổ và tổng hợp trình Bộ phương án phân bổ nguồn vốn đầu tư
phát triển trung hạn và hàng năm được Chính phủ giao;
d. Hướng dẫn các
đơn vị thuộc Bộ, các Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng hệ thống theo dõi, đánh
giá thực hiện kế hoạch và tổ chức theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch; tổng hợp
báo cáo Bộ tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành cả nước;
đ. Giám sát việc
thực hiện quy định về lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển
ngành;
e. Nghiên cứu và
ban hành các tài liệu hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Nông nghiệp và PTNT
về nội dung, phương pháp lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch ngành.
f. Chủ trì tổ chức
hoặc hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Nông nghiệp
và PTNT mở các khóa đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về lập, theo dõi
đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển ngành cho đội ngũ cán bộ kế hoạch ngành.
2. Vụ Tài
chính
a. Hướng dẫn các
đơn vị thuộc Bộ lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước (lĩnh vực chi thường
xuyên) và tổng hợp, báo cáo Bộ;
b. Hướng dẫn các
đơn vị thuộc Bộ phân bổ và tổng hợp trình Bộ phương án phân bổ dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước (lĩnh vực chi thường xuyên) trung hạn và hàng năm được Chính
phủ giao;
c. Hướng dẫn các
đơn vị thuộc Bộ đánh giá thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước (lĩnh vực
chi thường xuyên); tổng hợp báo cáo Bộ tình hình thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách (lĩnh vực chi thường xuyên);
d. Giám sát việc
thực hiện quy định về lập và đánh giá thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước (lĩnh vực chi thường xuyên);
đ. Chủ trì tổ chức
hoặc hướng dẫn cho các đơn vị thuộc Bộ mở các khóa đào tạo, tập huấn chuyên
môn, nghiệp vụ về lập, theo dõi đánh giá thực hiện dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước (lĩnh vực chi thường xuyên) cho đội ngũ cán bộ kế hoạch - tài chính của
Bộ.
3. Các đơn vị
khác.
a. Hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc, các Sở Nông nghiệp và PTNT (hoặc các chi cục, trung tâm) xây
dựng kế hoạch tiểu ngành/lĩnh vực phụ trách, bao gồm kế hoạch các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương;
b. Tổng hợp, xây
dựng kế hoạch thuộc tiểu ngành/lĩnh vực phụ trách;
c. Tổng hợp, xây
dựng và trình Bộ phương án phân bổ, điều chỉnh các nguồn vốn được phân cấp quản
lý để thực hiện kế hoạch;
d. Tổ chức, chỉ đạo,
thực hiện kế hoạch tiểu ngành/lĩnh vực;
đ. Hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch và tổ
chức theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch; tổng hợp báo cáo Bộ tình hình thực
hiện kế hoạch tiểu ngành/lĩnh vực;
e. Giám sát việc
thực hiện quy định về lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch tiểu
ngành/lĩnh vực đối với các đơn vị thuộc quyền quản lý.
f. Phối hợp với Vụ
Kế hoạch, Vụ Tài chính tổ chức đào tạo tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về lập,
theo dõi đánh giá thực hiện kế hoạch cho đội ngũ cán bộ kế hoạch - tài chính trực
thuộc.
Điều 9. Trách nhiệm các Sở Nông nghiệp và PTNT
1. Hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện/thị
xã/TP trực thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển ngành; đảm bảo cho kế hoạch
phát triển ngành của tỉnh/TP trực thuộc Trung ương phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành của cả nước và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
2. Lập kế hoạch
phát triển ngành theo yêu cầu của tỉnh/TP trực thuộc Trung ương, đồng thời lập
kế hoạch các nội dung quy định tại Điều 12 Quy định này theo yêu cầu của Bộ.
3. Tổ chức, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch phát triển ngành của tỉnh/TP trực thuộc Trung ương.
4. Hướng dẫn các
đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện/thị xã/TP
trực thuộc tỉnh xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá và tổ chức theo dõi, đánh
giá thực hiện kế hoạch phát triển ngành của tỉnh; Tổng hợp báo cáo Bộ và UBND tỉnh/TP
trực thuộc Trung ương về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành tại địa
phương.
5. Tổ chức kiểm
tra việc thực hiện quy định về lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch
phát triển ngành đối với các đơn vị trực thuộc.
6. Xây dựng và
triển khai các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác
kế hoạch - tài chính do Sở quản lý.
Chương III
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH
Điều 10. Nội dung kế hoạch phát triển ngành dài hạn và 5 năm của cả nước
1. Kế hoạch phát
triển ngành dài hạn và 5 năm của cả nước gồm những nội dung chính sau đây:
a. Đánh giá bối cảnh
triển khai kế hoạch phát triển ngành kỳ trước;
b. Đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch phát triển ngành kỳ trước;
c. Dự báo tình
hình thế giới và trong nước tác động đến kế hoạch phát triển ngành kỳ tới;
d. Xác định mục
tiêu, định hướng phát triển ngành trong kế hoạch kỳ tới và hệ thống chỉ tiêu kế
hoạch;
đ. Xác định các chương
trình lớn, trọng tâm; các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu kế hoạch phát triển ngành đặt ra;
e. Đề xuất danh mục
dự án và kế hoạch vốn phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và các
nguồn vốn khác;
f. Tổ chức thực
hiện và theo dõi giám sát thực hiện kế hoạch
Điều 11. Nội dung kế hoạch phát triển ngành hàng năm của cả nước
1. Đánh giá bối cảnh
triển khai kế hoạch ngành năm trước;
2. Đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch phát triển ngành năm trước;
3. Dự báo tình
hình thế giới và trong nước tác động đến kế hoạch phát triển ngành năm tới;
4. Xác định mục
tiêu, nhiệm vụ cụ thể và các chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch ngành năm tới;
5. Xác định và lập
kế hoạch triển khai các hoạt động, các giải pháp cụ thể để thực hiện các chương
trình lớn trọng tâm, các giải pháp chủ yếu đã xác định trong kế hoạch 5 năm nhằm
đạt các mục tiêu đã đề ra;
6. Xây dựng kế hoạch
vốn đầu tư phát triển và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước (lĩnh vực chi thường
xuyên) cho các hoạt động của Bộ; tổng hợp và đề xuất kế hoạch vốn đầu tư phát
triển và vốn sự nghiệp cho các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương
trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương của ngành (gồm cho cả Bộ và địa
phương).
Điều 12. Nội dung kế hoạch phát triển ngành ở cấp tỉnh/TP trực thuộc
Trung ương
1. Nội dung kế hoạch
phát triển ngành dài hạn, 5 năm và hàng năm ở cấp tỉnh/TP trực thuộc Trung ương
tương tự như kế hoạch phát triển ngành dài hạn, 5 năm và hàng năm của cả nước.
Ngoài ra, theo yêu cầu của UBND tỉnh/TP trực thuộc Trung ương, kế hoạch phát
triển ngành của mỗi địa phương có những nội dung đặc thù.
2. Một số nội
dung sau đây yêu cầu các Sở Nông nghiệp và PTNT lập kế hoạch và gửi về Bộ để tổng
hợp vào kế hoạch chung của ngành:
a. Kế hoạch các chương
trình mục tiêu quốc gia được Chính phủ giao Bộ chủ trì thực hiện toàn bộ hoặc từng
phần có nội dung liên quan đến địa phương;
b. Kế hoạch các chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư do Bộ quản lý;
c. Kế hoạch các chương
trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và các chương trình, dự án lớn
khác đầu tư trực tiếp cho địa phương (không qua Bộ) nhưng Bộ được Chính phủ
giao tổng hợp xây dựng kế hoạch;
d. Kế hoạch các
hoạt động khác nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về
phát triển nông nghiệp nông thôn được hướng dẫn thực hiện cho từng thời kỳ hoặc
từng năm.
Chương IV
TRÌNH TỰ LẬP KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH
Điều 13. Hướng dẫn lập kế hoạch phát triển ngành
1. Hướng dẫn lập
kế hoạch phát triển ngành dài hạn và 5 năm
a. Trong vòng 5
ngày làm việc sau khi nhận được Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài
hạn (hoặc 5 năm), Vụ Kế hoạch dự thảo và trình Bộ trưởng ký ban hành xong văn bản
hướng dẫn của Bộ về xây dựng kế hoạch ngành dài hạn (hoặc 5 năm).
b. Các đơn vị thuộc
Bộ có nhu cầu hướng dẫn bổ sung cho các đơn vị trực thuộc, chậm nhất trong vòng
5 ngày làm việc sau khi nhận được Chỉ thị của Bộ trưởng, ban hành xong văn bản
hướng dẫn.
c. Sở Nông nghiệp
và PTNT ban hành văn bản hướng dẫn lập kế hoạch dài hạn (hoặc 5 năm) đối với
các đơn vị trực thuộc, các phòng Nông nghiệp và PTNT huyện/thị xã/TP trực thuộc
tỉnh kịp thời hạn UBND tỉnh/TP trực thuộc Trung ương yêu cầu. Đối với nội dung
kế hoạch theo yêu cầu của Bộ, nếu có nhu cầu hướng dẫn bổ sung, chậm nhất trong
vòng 5 ngày làm việc sau khi nhận được Chỉ thị của Bộ trưởng phải ban hành xong
văn bản hướng dẫn.
2. Hướng dẫn lập
kế hoạch phát triển ngành hàng năm
a. Trong vòng 5
ngày làm việc sau khi nhận được Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, văn bản hướng
dẫn và số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của Ngành, của Bộ, Vụ Kế hoạch, Vụ Tài
chính trình Bộ ban hành hướng dẫn lập kế hoạch và thông báo số kiểm tra về dự
toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc.
b. Các đơn vị thuộc
Bộ nếu có nhu cầu hướng dẫn bổ sung nội dung chuyên ngành cho các đơn vị liên
quan, trong vòng 5 ngày làm việc sau khi nhận được hướng dẫn của Bộ, phải ban
hành xong công văn hướng dẫn.
c. Sở Nông nghiệp
và PTNT ban hành văn bản hướng dẫn lập kế hoạch năm đối với các đơn vị trực thuộc,
các phòng Nông nghiệp và PTNT huyện/thị xã/TP trực thuộc tỉnh kịp thời hạn UBND
tỉnh/TP trực thuộc Trung ương yêu cầu. Đối với nội dung kế hoạch theo yêu cầu của
Bộ, nếu có nhu cầu hướng dẫn bổ sung, trong vòng 5 ngày làm việc sau khi nhận
được hướng dẫn của Bộ, phải ban hành xong công văn hướng dẫn.
d. Việc hướng dẫn
xây dựng kế hoạch ngành ở tất cả các cấp phải hoàn thành trước 30 tháng 6 năm
trước năm kế hoạch
Điều 14. Lập kế hoạch phát triển ngành
1. Lập kế hoạch
phát triển ngành dài hạn và 5 năm
a. Các đơn vị thuộc
Bộ, ngay sau khi có Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về xây dựng
kế hoạch dài hạn (hoặc kế hoạch 5 năm), tổ chức lập kế hoạch tiểu ngành/lĩnh vực
phụ trách gửi về Vụ Kế hoạch theo thời hạn yêu cầu trong Chỉ thị của Bộ trưởng.
b. Các Sở Nông
nghiệp và PTNT, ngay sau khi nhận được Chỉ thị của Bộ trưởng, của Chủ tịch UBND
tỉnh và hướng dẫn của các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính về lập kế hoạch dài
hạn (hoặc 5 năm), tổ chức lập kế hoạch, gửi UBND tỉnh và các Sở liên quan theo
thời hạn UBND tỉnh quy định. Phần nội dung kế hoạch theo yêu cầu của Bộ, Sở lập
và gửi về Bộ theo thời hạn Bộ yêu cầu.
c. Vụ Kế hoạch có
trách nhiệm tổng hợp và lập kế hoạch phát triển ngành dài hạn (hoặc 5 năm), tổ
chức tham vấn và trình Bộ trưởng ký, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian
yêu cầu trong Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
2. Lập kế hoạch
phát triển ngành hàng năm
a. Chuẩn bị và khởi
thảo kế hoạch
Đầu tháng 6 hàng
năm, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh/TP trực thuộc Trung
ương tiến hành tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm để làm cơ
sở cho việc sơ kết 6 tháng, điều chỉnh kế hoạch năm hiện tại và khởi thảo kế hoạch
năm tới. Việc nghiên cứu, khởi thảo kế hoạch năm tới được chủ động tiến hành
song song với quá trình chuẩn bị sơ kết 6 tháng.
b. Xây dựng kế hoạch
chính thức
- Các đơn vị thuộc
Bộ, ngay sau khi nhận được Chỉ thị của Bộ trưởng, hướng dẫn của các Bộ liên
quan về lập kế hoạch năm tới, tiến hành cập nhật bản kế hoạch đã chủ động khởi
thảo, tổ chức tham vấn để hoàn thiện và trình thủ trưởng đơn vị ký gửi về Vụ Kế
hoạch và Vụ Tài chính trước ngày 15 tháng 7.
- Các Sở Nông
nghiệp và PTNT, ngay sau khi nhận được Chỉ thị của Bộ trưởng, Chỉ thị của Chủ tịch
UBND tỉnh, hướng dẫn của các Sở liên quan về lập kế hoạch năm tới, tiến hành cập
nhật bản kế hoạch đã chủ động khởi thảo, tổ chức tham vấn để hoàn thiện, gửi
UBND tỉnh và các Sở liên quan theo thời hạn UBND tỉnh quy định. Phần nội dung kế
hoạch theo yêu cầu của Bộ phải hoàn thiện và gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch) trước ngày
15 tháng 7.
- Vụ Kế hoạch có
trách nhiệm tổng hợp và lập kế hoạch phát triển ngành; Vụ Tài chính có trách
nhiệm tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách nhà nước (lĩnh vực chi thường xuyên)
để trình Bộ thông qua, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan
liên quan khác trước ngày 31 tháng 7.
Điều 15. Tham vấn Kế hoạch phát triển ngành
1. Tham vấn kế hoạch
phát triển ngành là yêu cầu bắt buộc trong quy trình lập kế hoạch, nhằm huy động
sự tham gia của đông đảo người dân và cộng đồng, đảm bảo cho kế hoạch có tính
khả thi.
2. Trách nhiệm của
các đơn vị trong việc tổ chức tham vấn
a. Vụ Kế hoạch chịu
trách nhiệm xây dựng kế hoạch tham vấn và tổ chức tham vấn kế hoạch ngành cả nước;
b. Các đơn vị thuộc
Bộ chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tham vấn và tổ chức tham vấn kế hoạch của
tiểu ngành/lĩnh vực được phân công phụ trách.
c. Các Sở Nông
nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tham vấn và tổ chức tham vấn
kế hoạch ngành của địa phương.
3. Đối tượng mời
tham vấn
a. Đối với bản Kế
hoạch phát triển ngành dài hạn hoặc 5 năm, nội dung kế hoạch bao trùm tất cả
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, trong đó nhiều vấn đề có tính chiến
lược, dài hạn, vì vậy đối tượng tham vấn cần rộng rãi và bao gồm (nhưng không
giới hạn): đại diện các tỉnh/TP trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, các
nhà khoa học, các tổ chức Hiệp hội, ngành hàng, các tổ chức quốc tế và nhà tài
trợ…
b. Đối với kế hoạch
phát triển ngành hàng năm, tập trung tham vấn các đối tượng liên quan nhiều đến
các chương trình, dự án, các hoạt động trọng tâm triển khai trong năm kế hoạch.
4. Hình thức tham
vấn:
a. Tổ chức hội
nghị, hội thảo;
b. Gửi dự thảo kế
hoạch lấy ý kiến qua đường công văn;
c. Lấy ý kiến rộng
rãi của người dân và cộng đồng bằng cách cung cấp dự thảo kế hoạch trên Website
của Bộ hoặc Wesite của cơ quan chủ trì lập và tham vấn kế hoạch.
Điều 16. Bảo vệ kế hoạch phát triển ngành, hoàn thiện dự toán NSNN của
Bộ và kế hoạch vốn đầu tư công
1. Vụ Kế hoạch chủ
trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ bảo vệ Kế hoạch phát triển ngành với các
Vụ chức năng của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; chuẩn bị tài liệu cho lãnh đạo Bộ làm
việc với lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo Ủy ban Kinh tế của Quốc hội,
Ban Kinh tế Trung ương và các cơ quan khác theo yêu cầu.
2. Vụ Tài chính
chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ bảo vệ Dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước (lĩnh vực chi thường xuyên) với các Vụ chức năng của Bộ Tài chính; chuẩn bị
tài liệu cho lãnh đạo Bộ làm việc với lãnh đạo Bộ Tài chính, báo cáo Ủy ban Tài
chính Ngân sách của Quốc hội và các cơ quan khác theo yêu cầu.
3. Vụ Khoa học
Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ làm việc với
các Vụ chức năng của các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường,
Thông tin và Truyền thông về kế hoạch khoa học, môi trường, thông tin; chuẩn bị
tài liệu cho lãnh đạo Bộ làm việc với lãnh đạo các Bộ trên và các cơ quan khác
theo yêu cầu.
4. Các cơ quan,
đơn vị chủ trì các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư có mục
tiêu từ ngân sách Trung ương, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ chủ động
làm việc, bảo vệ kế hoạch với các Bộ/ngành liên quan.
5. Các cơ quan
đơn vị khác thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Vụ Kế hoạch, Tài
chính, Khoa học Công nghệ và Môi trường, các cơ quan chủ trì chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình đầu tư có mục tiêu từ ngân sách Trung ương để bảo vệ
kế hoạch.
6. Các Sở Nông
nghiệp và PTNT khi được yêu cầu, có trách nhiệm phối hợp cùng các đơn vị thuộc
Bộ để tham gia bảo vệ kế hoạch có liên quan đến địa phương.
7. Trong tháng 9,
sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính, Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Tổng cục, Cục, Vụ liên quan chỉnh sửa lần cuối dự toán NSNN của Bộ, báo cáo
Bộ trưởng thông qua gửi Bộ Tài chính. Riêng dự kiến kế hoạch đầu tư công, sau
khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan hoàn thiện trình Bộ thông qua để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 theo như quy định trong Luật Đầu tư
công.
Điều 17. Phân bổ và giao kế hoạch ngân sách hàng năm do Bộ quản lý
1. Phân bổ và
giao kế hoạch ngân sách hàng năm do Bộ quản lý
a. Sau khi Thủ tướng
Chính phủ có Quyết định phân bổ ngân sách năm kế hoạch cho các Bộ/ngành và địa
phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính có thông báo hướng dẫn sử dụng
ngân sách năm kế hoạch cho Bộ Nông nghiệp và PTNT. Vụ Kế hoạch thông báo kế hoạch
chi đầu tư phát triển cho chủ đầu tư, Vụ Tài chính phân bổ, giao dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước (lĩnh vực chi thường xuyên) cho các đơn vị dự toán trực
thuộc.
b. Việc giao kế
hoạch ngân sách nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải hoàn thành trước
31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch.
2. Nhập kế hoạch
ngân sách nhà nước trên Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
(TABMIS), hệ thống quản lý các dự án đầu tư (MIC) và theo dõi thông báo kế hoạch.
a. Vụ Kế hoạch chủ
trì nhập kế hoạch chi đầu tư phát triển vào hệ thống MIC và theo dõi hỗ trợ các
chủ đầu tư, các địa phương, đơn vị trong trường hợp có các vướng mắc phát sinh.
b. Vụ Tài chính
chủ trì và phối hợp với các đơn vị dự toán cấp II, III nhập dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước (lĩnh vực chi thường xuyên), Vụ Kế hoạch nhập kế hoạch vốn đầu
tư phát triển trên Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc TABMIS và
theo dõi hỗ trợ các chủ đầu tư, các địa phương, đơn vị trong trường hợp có vướng
mắc phát sinh.
Điều 18. Hoàn thiện kế hoạch phát triển ngành hàng năm
1. Tháng 12 hàng
năm, căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch cả năm hiện tại, kế hoạch ngân sách
năm tới được giao, các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị báo cáo tổng kết tình hình thực
hiện kế hoạch năm hiện tại và hoàn thiện lại bản kế hoạch năm tới gửi các Vụ tổng
hợp trước ngày 20 tháng 12.
2. Các Sở Nông
nghiệp và PTNT căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch cả năm hiện tại, kế hoạch
ngân sách năm tới được giao, chuẩn bị báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế
hoạch năm hiện tại và hoàn thiện lại bản kế hoạch năm tới báo cáo UBND tỉnh
theo quy định của tỉnh. Phần nội dung kế hoạch theo yêu cầu của Bộ, hoàn thiện
và gửi về Bộ trước ngày 20 tháng 12.
Điều 19. Phê duyệt kế hoạch phát triển ngành
1. Thẩm quyền phê
duyệt:
a. Kế hoạch ngành
nông nghiệp và PTNT cả nước do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt. Trường
hợp kế hoạch ngành có nội dung liên quan đến các địa phương, các Bộ khác thì Bộ
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b. Kế hoạch tiểu
ngành/lĩnh vực do Thủ trưởng đơn vị phụ trách tiểu ngành/lĩnh vực phê duyệt.
Trường hợp kế hoạch tiểu ngành/lĩnh vực có nội dung liên quan đến các địa
phương, đơn vị khác thì đơn vị trình Bộ phê duyệt.
c. Kế hoạch ngành
nông nghiệp và PTNT của tỉnh/TP trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT trình Chủ tịch UBND tỉnh/TP trực thuộc Trung ương phê duyệt hoặc phê
duyệt theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh/TP trực thuộc trung ương.
2. Cơ quan kế hoạch
có trách nhiệm hoàn thiện, làm các thủ tục trình duyệt kế hoạch theo quy định.
3. Hồ sơ trình
phê duyệt kế hoạch bao gồm:
a. Tờ trình cấp
có thẩm quyền đề nghị phê duyệt kế hoạch;
b. Dự thảo quyết
định phê duyệt kế hoạch;
c. Kế hoạch đã được
chỉnh sửa, hoàn thiện theo góp ý của các bên liên quan;
d. Các tài liệu,
phụ lục kèm theo
Điều 20. Công khai và thông tin về kế hoạch phát triển ngành
1. Kế hoạch các
tiểu ngành/lĩnh vực sau khi được phê duyệt gửi về Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính và
các đơn vị liên quan khác, đồng thời đưa lên Wesite của đơn vị để thông tin rộng
rãi.
2. Kế hoạch ngành
sau khi được phê duyệt, Vụ Kế hoạch có trách nhiệm gửi Văn phòng Chính phủ, các
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, lãnh đạo Bộ và các đơn vị thuộc Bộ đồng thời
đưa lên Website Bộ và Website Vụ Kế hoạch.
3. Kế hoạch ngành
của tỉnh/TP trực thuộc Trung ương sau khi được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và
PTNT có trách nhiệm gửi UBND tỉnh, Bộ nông nghiệp và PTNT (Vụ Kế hoạch), Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở liên quan, đồng thời đưa lên Website của
Sở.
4. Trường hợp nội
dung kế hoạch có các thông tin mật, việc gửi tài liệu và đưa tin phải đảm bảo
quy định về bảo mật.
Chương V
TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN VÀ ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH
Điều 21. Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển ngành
1. Trong vòng 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ về các nhiệm
vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
dài hạn, 5 năm và hàng năm, Vụ Kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc
Bộ hoàn thành việc xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành Chương trình hành động
của Bộ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ.
2. Căn cứ Chương
trình hành động của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Nông nghiệp và PTNT trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đề ra những biện pháp, giải
pháp cần thiết và chỉ đạo thực hiện những nội dung kế hoạch ngành được phân
công nhằm bảo đảm hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển ngành
đã đề ra.
Điều 22. Điều chỉnh kế hoạch phát triển ngành
1. Các trường hợp
phải điều chỉnh kế hoạch
a. Có những chủ
trương mới, làm thay đổi một hoặc một số mục tiêu của kế hoạch đang thực hiện;
b. Có những chính
sách hoặc những yếu tố tác động làm thay đổi tiến độ và kết quả thực hiện so với
dự kiến kế hoạch ban đầu
2. Thời gian điều
chỉnh kế hoạch
a. Đối với kế hoạch
phát triển ngành dài hạn và 5 năm, việc điều chỉnh kế hoạch (nếu xét thấy cần
thiết) được tiến hành đồng thời khi thực hiện đánh giá giữa kỳ.
b. Đối với kế hoạch
phát triển ngành hàng năm, việc điều chỉnh kế hoạch (nếu xét thấy cần thiết) được
tiến hành đồng thời khi sơ kết 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối
năm.
c. Đối với kế hoạch
ngân sách nhà nước hàng năm, được điều chỉnh nhiều lần trong năm (khi xuất hiện
yêu cầu), nhưng phải trước ngày 20 tháng 12 hoặc theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự, thủ
tục điều chỉnh kế hoạch
Khi xuất hiện nhu
cầu điều chỉnh kế hoạch, cơ quan kế hoạch cần lập Tờ trình báo cáo cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch để xin ý kiến. Sau khi có ý kiến chấp thuận của cấp có
thẩm quyền, cơ quan kế hoạch tiến hành rà soát, lập dự thảo điều chỉnh kế hoạch
và tổ chức lấy ý kiến trước khi trình phê duyệt kế hoạch điều chỉnh.
Chương VI
THEO DÕI VÀ ĐÁNH
GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH
Điều 23. Xây dựng khung theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển
ngành
1. Khung theo dõi,
đánh giá thực hiện kế hoạch là một phần của bản kế hoạch dài hạn và 5 năm, là
cơ sở triển khai việc theo dõi đánh giá thực hiện kế hoạch.
2. Khung theo
dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển ngành thể hiện các nội dung chính
như sau:
a. Mục tiêu tổng
quát, các mục tiêu cụ thể của kế hoạch; các chương trình chủ yếu nhằm thực hiện
các mục tiêu đặt ra;
b. Bộ chỉ số đánh
giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chương trình trong kế hoạch;
c. Chỉ tiêu cụ thể
cần đạt được (theo từng chỉ số) cho kỳ kế hoạch
d. Nguồn thông
tin phục vụ cho việc theo dõi, đánh giá kế hoạch phát triển ngành;
đ. Tần suất báo
cáo;
e. Cơ quan, đơn vị
chủ trì báo cáo
Điều 24. Xây dựng hệ thống thông tin theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch
ngành
Trên cơ sở Khung
theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch được phê duyệt cùng với bản kế hoạch, các
đơn vị thuộc Bộ, các Sở Nông nghiệp và PTNT tiến hành:
1. Xây dựng phần
mềm chuyên dụng phục vụ cho việc báo cáo, xử lý và lưu trữ thông tin phục vụ
theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch;
2. Thiết lập hệ
thống thông tin viên nhằm thu thập và báo cáo các thông tin cần thiết;
3. Xây dựng quy
chế hoạt động, vận hành hệ thống nhằm cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin đáp
ứng yêu cầu theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch của Bộ, của đơn vị và địa
phương.
Điều 25. Xây dựng và tiến hành các cuộc điều tra thống kê
1. Các thông tin
cần thiết cho việc theo dõi đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển ngành nhưng
không thể thu thập được từ nguồn thống kê hoặc báo cáo hành chính, các đơn vị
thuộc Bộ, các Sở Nông nghiệp và PTNT gửi yêu cầu về Vụ Kế hoạch để tổng hợp
trình Bộ đưa vào chương trình điều tra thống kê của Bộ. Các chỉ số không thể
đưa vào chương trình điều tra thống kê của Bộ do các yếu tố kỹ thuật hoặc tài
chính, Vụ Kế hoạch có trách nhiệm thông tin cho các đơn vị thuộc Bộ, các Sở
Nông nghiệp và PTNT biết để tìm chỉ số thay thế hoặc loại bỏ.
2. Vụ Kế hoạch phối
hợp với Vụ Tài chính bố trí đủ nguồn kinh phí cho các cuộc điều tra thống kê của
Bộ; chỉ đạo các đơn vị được phân công quản lý và Trung tâm Tin học và Thống kê
tiến hành thực hiện các cuộc điều tra thống kê định kỳ theo kế hoạch để đáp ứng
yêu cầu thông tin cho việc theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch.
Điều 26. Các thông tin phục vụ cho việc theo dõi, đánh giá thực hiện kế
hoạch phát triển ngành
Các đơn vị thuộc
Bộ, các Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm báo
cáo và cung cấp các thông tin sau về Vụ Kế hoạch phục vụ cho việc theo dõi đánh
giá thực hiện kế hoạch phát triển ngành cả nước:
1. Kế hoạch dài hạn,
5 năm và hàng năm của tiểu ngành/lĩnh vực, địa phương được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Báo cáo tháng,
quý, 6 tháng và cả năm tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm của tiểu
ngành/lĩnh vực; báo cáo 6 tháng và cả năm hình thực hiện kế hoạch hàng năm của
địa phương.
3. Báo cáo giữa kỳ
và cuối kỳ tình hình thực hiện kế hoạch dài hạn và 5 năm của tiểu
ngành/lĩnh vực, địa phương.
4. Các chỉ số hoặc
thông tin, số liệu phục vụ cho việc tính toán các chỉ số theo phân công tại
Khung theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch ngành do Bộ ban hành.
5. Các thông tin
khác theo yêu cầu của Chính phủ, của Bộ để phục vụ cho việc theo dõi, đánh giá
thực hiện kế hoạch phát triển ngành.
Điều 27. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành
1. Định kỳ báo
cáo:
a. Tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển ngành hàng năm được báo cáo định kỳ theo tháng, quý, 6
tháng và cả năm đối với các đơn vị thuộc Bộ; định kỳ 6 tháng, cả năm đối với
các Sở Nông nghiệp PTNT.
b. Tình hình thực
hiện Kế hoạch ngành dài hạn và 5 năm được báo cáo vào giữa kỳ và khi kết thúc kế
hoạch
2. Thời gian báo
cáo:
a. Kế hoạch năm:
- Báo cáo tháng gửi
trước ngày 20 hàng tháng;
- Báo cáo quý gửi
trước ngày 20 tháng cuối quý;
- Báo cáo 6 tháng
gửi trước ngày 23 tháng 6;
- Báo cáo năm gửi
trước ngày 23 tháng 12 hàng năm.
- Báo cáo đánh
giá bổ sung tình hình thực hiện kế hoạch năm trước của các tiểu ngành/lĩnh vực
và địa phương gửi trước ngày 28 tháng 2 năm kế hoạch.
b. Kế hoạch dài hạn
và 5 năm:
Thời gian gửi báo
cáo giữa kỳ và báo cáo kết thúc tình hình thực hiện kế hoạch dài hạn và 5 năm
theo hướng dẫn cụ thể của Vụ Kế hoạch.
c. Các thông tin khác:
- Các thông tin
quy định tại khoản 1, Điều 26 Quy định này gửi về Vụ Kế hoạch trong vòng 10
ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Các thông tin
khác theo yêu cầu của Bộ trưởng và hướng dẫn của Vụ Kế hoạch.
3. Phương thức cung cấp thông
tin:
a. Báo cáo trực
tuyến qua phần mềm;
b. Thư điện tử;
c. Fax;
d. Công văn
Điều 28. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thành tích trong công tác lập và theo dõi, đánh giá thực hiện
kế hoạch phát triển ngành, đem lại hiệu quả cao cho ngành/tiểu ngành/lĩnh vực,
địa phương được khen thưởng theo quy định của pháp luật thi đua khen thưởng.
2. Các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lập, theo dõi, đánh
giá và điều hành kế hoạch phát triển ngành, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.