ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 367/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 04 tháng 02
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP
ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 111/2008/QĐ-BNN ngày 18/11/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức
và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng ở cấp tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh tại
Tờ trình số 46/TTr-SNV ngày 28/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế
Quyết định số 3720/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch Đầu tư, Tài nguyên Môi trường,
Công thương, Cục thuế, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT. HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lãnh đạo VP;
- Sở Nội vụ (3 bản);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NLN, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 367/QĐ-UBND
ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai theo quy định tại Nghị định
số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 05/2008/NĐ-CP) và Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ
về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 99/2010/NĐ-CP).
Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính
Nhà nước, đồng thời hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
kinh phí hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, Quỹ trực
thuộc UBND tỉnh Lào Cai được thành lập theo Quyết định số
3719/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Lào Cai
2. Vốn ban đầu của Quỹ: 5.000.000.000
đồng.
3. Trụ sở: Khối 8, Tòa nhà số 2, phường
Nam Cường, thành phố Lào Cai; số điện thoại liên hệ 0203.858.200, Fax:
0203.858.223.
4. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng tỉnh Lào Cai.
5. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Lao
Cai Forest Protection and Development Fund (Lao Cai FPDF).
6. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng theo quy định
pháp luật.
Điều 3. Mục
đích thành lập và nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Mục đích thành lập Quỹ:
a) Huy động các nguồn lực của xã hội
để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa nghề rừng;
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng của những người được hưởng lợi từ rừng hoặc có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến rừng;
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản
lý, sử dụng và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần thực
hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp.
2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ:
a) Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn nhà nước cấp ban đầu;
b) Quỹ hỗ trợ cho các chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp hoặc các hoạt động phi dự án mà ngân
sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư;
c) Phải đảm bảo công khai, minh bạch,
hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của
pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 4. Chức năng
của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của cấp tỉnh,
vốn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy
thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo
hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp nhận và quản lý các khoản
đóng góp bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP
và Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng.
4. Thực hiện hỗ trợ vốn cho các chương trình, dự án, hoạt động phi dự án theo quy định tại Nghị định số
05/2008/NĐ-CP và Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Quỹ
Theo Điều 6, Nghị định số
05/2008/NĐ-CP và Điều 17, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP cụ thể như sau:
1. Phối hợp với bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng (bên phải trả tiền ủy
thác về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng)
xác định số tiền phải chi trả của từng đối tượng sử dụng dịch
vụ theo kỳ thanh toán trên địa bàn.
2. Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền
ủy thác về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, xác định trách nhiệm của mỗi bên trong
việc chi trả và sử dụng dịch vụ môi trường rừng, là căn cứ để giám sát, kiểm tra, xử lý trách nhiệm của mỗi bên trong việc chi trả và sử dụng tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng.
3. Tiếp nhận tiền ủy thác của bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng do Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam chuyển đến và tiền chi trả từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trực tiếp chuyển đến Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh.
4. Thực hiện việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng
trên cơ sở số lượng và chất lượng của chủ rừng có xác nhận, của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (đối với chủ rừng là tổ chức); có xác nhận của cơ quan
chuyên môn về lâm nghiệp cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ định (đối với chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn) và chi trả tiền cho các hộ
nhận khoán bảo vệ rừng theo đề nghị của
các chủ rừng có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã.
5. Làm đầu mối giúp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tổ chức kiểm tra các chủ rừng trong việc
cung ứng dịch vụ môi trường rừng, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng, kiểm tra việc nộp tiền chi trả
của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
6. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam về
tình hình thu chi tiền dịch vụ môi trường rừng của tỉnh
hàng năm.
Chương III
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Nguồn tài
chính hình thành Quỹ.
1. Ngân sách nhà nước cấp tỉnh hỗ trợ
vốn ban đầu khi thành lập.
2. Nguồn thu từ các
khoản đóng góp bắt buộc của các đối tượng quy định tại Nghị định số
05/2008/NĐ-CP và Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.
3. Tài trợ, đóng góp tự nguyện của
các tổ chức quốc tế; tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước.
4. Tiền ủy thác từ các tổ chức quốc tế,
tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước hợp đồng ủy thác;
5. Tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi
trường rừng theo quy định tại Nghị định 99/2010/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn;
6. Kinh phí các chương trình, dự án
có quy định hoàn trả nộp Quỹ;
7. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ Trung ương;
8. Các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
Điều 7. Đối tượng và nội dung
được hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ là các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có chương trình, dự
án hoặc các hoạt động phi dự án theo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều
này.
2. Các nội dung được hỗ trợ:
Tùy theo điều kiện cụ thể của Quỹ, nội
dung các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được xem xét, hỗ trợ bao gồm:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
b) Thử nghiệm và phổ biến, nhân rộng
mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản
lý rừng bền vững;
c) Hỗ trợ kinh phí
để chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép;
d) Thử nghiệm, ứng dụng giống cây
trồng lâm nghiệp mới;
đ) Hỗ
trợ trồng cây phân tán;
e) Phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp;
g) Đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo
vệ và phát triển rừng ở cơ sở;
h) Thực hiện chương trình, dự án hoặc
các hoạt động phi dự án khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủy
thác.
Điều 8. Điều kiện
được hỗ trợ
1. Chương trình, dự án hoặc các hoạt
động phi dự án phù hợp với nội dung được hỗ trợ quy định tại Khoản 2, Điều 7 Điều
lệ này và được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Tổ chức được hỗ trợ có đội ngũ cán
bộ có trình độ chuyên môn về lâm nghiệp và kinh nghiệm thực hiện chương trình,
dự án hoặc các hoạt động phi dự án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng.
3. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được hỗ trợ có đủ năng lực dân sự thực hiện chương trình, dự
án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
4. Có cam kết hoàn trả toàn bộ hoặc một
phần vốn nếu nguồn hỗ trợ có điều kiện phải hoàn trả.
Điều 9. Phương thức hỗ trợ tài
chính của Quỹ
1. Hỗ trợ không
hoàn lại toàn phần hoặc một phần vốn cho việc thực hiện
các chương trình, dự án hoặc các hoạt
động phi dự án được quy định tại Điều 7 Điều lệ này.
2. Đối tượng và danh mục ưu tiên được
hỗ trợ tài chính của Quỹ
a) Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ là tổ chức, cá nhân có
các chương trình, dự án: trồng rừng; bảo vệ môi trường rừng; phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường rừng trên địa bàn tỉnh. Đối tượng được hỗ trợ tài chính phải đáp ứng các quy định
cho từng phương thức hỗ trợ theo quy định hiện hành.
b) Danh mục ưu tiên hỗ trợ tài chính
của Quỹ bao gồm:
- Dự án trồng rừng; bảo vệ môi trường
rừng; phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái,
môi trường rừng trên địa bàn tỉnh.
- Dự án đầu tư ứng dụng hoặc nghiên cứu
thử nghiệm thuộc Chương trình hành động bảo tồn đa dạng
sinh học tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2011-2020.
- Dự án nghiên cứu triển khai các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm, phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố về môi trường rừng.
- Các hoạt động truyền thông, giáo dục
nâng cao nhận thức môi trường rừng và phát triển bền vững chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng thuộc tỉnh Lào Cai.
- Các chương trình thu hút, đào tạo
nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ.
- Các dự án, chương trình, hoạt động
và nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai
quyết định hỗ trợ tài chính phù hợp với từng thời
kỳ.
Điều 10. Tài trợ và đồng tài
trợ
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tài trợ cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau:
a) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển môi trường rừng; phổ cập kiến thức bảo vệ
môi trường rừng cho cộng đồng; khen thưởng; phổ cập các nội
dung chương trình bảo vệ và phát triển
rừng theo Nghị định số 05/2008/NĐ-CP;
b) Các dự án xây dựng - thử nghiệm, phổ biến và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ
môi trường rừng; giao rừng cho cộng đồng theo các phương án,
đề án được phê duyệt của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh;
d) Đào tạo, chuyển giao công nghệ bảo
vệ và phát triển rừng; môi trường rừng
các giải pháp phòng tránh, hạn chế và khắc phục sự cố hủy
hoại môi trường rừng.
2. Quỹ được hợp tác với tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước để đồng tài trợ chính cho
các nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ và phát triển rừng; môi
trường rừng theo quy định và phù hợp với cam kết của phía đồng tài trợ.
3. Quỹ được sử dụng tối đa 30% vốn sử
dụng hàng năm để tài trợ và đồng tài trợ.
4. Mức vốn tài trợ không hoàn lại tối đa bằng 50% tổng chi phí để thực hiện các hoạt động,
nhiệm vụ bảo vệ môi trường của dự án xin tài trợ.
Danh mục, mức tài trợ cho các hoạt động,
nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng, môi trường rừng hàng
năm do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Điều 11. Nhận ủy
thác và ủy thác
1. Nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước theo hợp đồng nhận ủy thác;
b) Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ nhận
ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận
và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
2. Ủy thác:
a) Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện các nội dung ủy thác theo hợp đồng ủy
thác.
b) Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng
mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác
do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ CỦA QUỸ
Điều 12. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Bộ máy điều hành.
Điều 13. Tổ chức
và hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 11 thành
viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch UBND
tỉnh kiêm nhiệm.
b) 02 Phó Chủ tịch Hội đồng:
- Phó Chủ tịch Thường trực do Giám đốc
Sở Nông nghiệp và PTNT kiêm nhiệm;
- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng chuyên
trách là Giám đốc Quỹ;
c) Các thành viên: Là đại diện lãnh đạo các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Công thương, Cục thuế, Kho bạc tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch. Các thành viên Hội đồng Quản lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột
giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán tài vụ; thủ quỹ của Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại theo quy định.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
Điều 14. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn
lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản
lý Quỹ.
3. Ban hành các loại Quy chế liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng
Ban kiểm soát.
5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp, điều
chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định hỗ trợ vốn.
6. Thông qua kế
hoạch kinh phí và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
7. Chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân
về phần việc được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và
trước pháp luật.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm khác theo Quy chế hoạt động của Quỹ, nhưng
không được trái với quy định của Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
Điều 15. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, các ủy viên Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ
a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng
Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước
giao cho Quỹ;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này;
c) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý
Quỹ;
d) Tổ chức theo
dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ;
e) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng quản lý ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng quản lý hoặc cho
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền;
g) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ
tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
Thực hiện theo Quy chế hoạt động của
Hội đồng quản lý Quỹ và theo quy định của pháp luật
Điều 16. Chế độ làm
việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 03 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội
đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng
ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự.
Thành viên Hội đồng vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một ủy viên khác được Chủ tịch ủy quyền
trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc
xin ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và
gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu 03 ngày
làm việc trước ngày họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi
chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu
biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết
tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết
ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ là quyết định cuối cùng. Thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ có quyền bảo
lưu ý kiến của mình và báo cáo lên UBND tỉnh Lào Cai.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc
họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ ký, trong một số trường hợp đặc biệt có thể được tất cả
các thành viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải được gửi tới tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thay
mặt Hội đồng ký ban hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên Hội đồng ký thay.
7. Các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ
có quyền đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và báo
cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, nhưng trong thời gian
chưa có quyết định khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay quyết định của Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ.
Điều 17. Tổ chức
Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có tối đa 03 thành
viên, giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của Bộ máy điều hành Quỹ.
Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm.
2. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ.
3. Các thành viên khác của Ban Kiểm
soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban
kiểm soát.
Điều 18. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo Quy
chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ban Kiểm soát còn có các nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay
với Hội đồng quản lý Quỹ và trong trường hợp
cần thiết thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính, của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội
đồng quản lý Quỹ và pháp luật về những tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm
đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát
khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát
có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện pháp
nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ,
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ quyền
hạn sau:
a) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước
pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp,
giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp
của Quỹ;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn
và hàng năm; xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua;
c) Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động
khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều
lệ này và các quy định khác có liên quan;
d) Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp
vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành các quy định về nghiệp vụ hoạt động
của Quỹ;
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính;
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
g) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định
tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP
Điều 20. Phó
Giám đốc
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc quỹ điều
hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc,
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được phân công.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và
phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
Điều 21. Kế toán
trưởng
1. Kế
toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền
hạn theo quy định của Luật Kế toán, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý
Quỹ và trước pháp luật về phần việc được giao.
2. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Kế toán trưởng Quỹ thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
Điều 22. Bộ máy
điều hành
1. Bộ máy điều hành:
Tổ chức bộ máy điều hành Quỹ, gồm:
- Ban Giám đốc, gồm: Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc.
- Kế toán trưởng.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ: Các bộ
phận chuyên môn nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ do
Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
2. Bộ máy điều
hành do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao.
3. Lãnh đạo của bộ máy điều hành do
Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
4. Lãnh đạo của bộ máy điều hành và
công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
5. Việc tuyển dụng, quản lý sử dụng,
thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, viên chức của Quỹ được thực
hiện theo Điều lệ, Quy chế hoạt động của Quỹ, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ
của tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Kinh phí hoạt động,
chế độ lương, phụ cấp của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và Ban điều hành
Quỹ
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Ban điều hành Quỹ được tính vào chi phí quản lý của
Quỹ.
2. Các thành viên chuyên trách được
hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành. Các thành
viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm
được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
- KẾ TOÁN
Điều 24. Chế độ tài chính, kế
toán
1. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính
ban hành.
2. Quỹ phải tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Chương VI
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 25. Xử lý
tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 26. Tổ chức lại, giải thể
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
Điều 27. Tổ chức lại, sát nhập,
thành lập mới các đơn vị thuộc Quỹ
Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập
mới các đơn vị, phòng, ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Điều
khoản thi hành
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm
tổ chức thi hành Điều lệ này.
2. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có
trách nhiệm tổng kết quả hoạt động, nếu
có vướng mắc phát sinh, Giám đốc Sở Nội vụ
thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này.