ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 366/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 03 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 953/TTr-STNMT ngày 02/12/2015 và đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 888/TTr-SNV ngày 31/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 603/QĐ-UBND ngày 19/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc các sở, ban,
ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 366/QĐ-UBND ngày 03 tháng
02 năm 2016 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất;
môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng
hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc
phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải
cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b. Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c. Dự thảo văn bản quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các phòng, đơn vị trực thuộc
Sở; Trưởng, Phó phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a. Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường;
b. Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường;
c. Dự thảo các văn bản quy định
về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ban,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài
nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý, tổ chức giám định,
đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
quản lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b. Tổ chức thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp huyện đã được phê duyệt;
c. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công
nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất
để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước
thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được
tách thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
d. Tổ chức thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ. Thực hiện việc đăng ký đất
đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý,
cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức
và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư theo quy định;
e. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh
giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g. Chủ trì việc tổ chức xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất;
tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h. Chủ trì việc tổ chức xác định
giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo thẩm
quyền, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
i. Xây dựng, quản lý, khai thác,
cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l. Kiểm tra và tổ chức thực hiện
việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định.
6. Về tài nguyên nước
a. Lập và thực hiện quy hoạch
tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước,
phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh;
b. Khoanh định vùng cấm, vùng hạn
chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới
đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm
quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản
khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
c. Xây dựng, quản lý hệ thống
giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước đối với lưu vực sông nội tỉnh;
d. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự
cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ
cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố
ô nhiễm nguồn nước;
đ. Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước
và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu
phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài
nguyên nước;
e. Tổ chức thực hiện các hoạt động
điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu
trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết
quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên địa bàn tỉnh;
g. Tổng hợp tình hình khai thác,
sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn
nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản
a. Khoanh định các khu vực cấm
hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b. Phối hợp lập quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát
hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện
khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ
sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác
khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ
sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng
cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền;
d. Tổ chức thẩm định báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ. Quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định
kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
e. Xây dựng giá tính thuế tài
nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều
chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường
a. Thẩm định các chỉ tiêu môi trường
và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b. Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường, phương án cải tạo phục hồi
môi trường bổ sung, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng
sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; xác nhận việc thực
hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường; kiểm tra xác nhận việc thực
hiện các nội dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch
bảo vệ môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc
thẩm quyền của Sở;
c. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn
đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo tồn
loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm
giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng
nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ
nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc
thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại địa
phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử
dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ. Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi
trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
e. Tổ chức thu thập và thẩm định
dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai
huyện, thị xã, thành phố trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng
ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực lượng
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
g. Tổ chức thực hiện theo thẩm
quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ
sở gây ô nhiễm, môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ
môi trường làng nghề trên địa bàn theo quy định;
h. Thực hiện việc đăng ký, công
nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi
trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
i. Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu
cầu kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi
trường hàng năm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tài
chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau
khi được phê duyệt;
k. Theo dõi, giám sát việc thực
hiện chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và
phục hồi môi trường. Tổ chức việc thu phí thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, phí bảo vệ
môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh;
l. Xây dựng, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt
động quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo
thẩm quyền;
m. Tổ chức điều tra, thống kê,
kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài
hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng,
giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển
khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài
nguyên đa dạng sinh học tại địa phương;
n. Hướng dẫn, tổ chức điều tra,
lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm
soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài
ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các
sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
o. Tổ chức thu thập, quản lý, thống
kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận
hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh; xây dựng
báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ chức đánh
giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi trường
đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
p. Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành,
liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng
sinh học.
9. Về khí tượng thủy văn
a. Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân nhân dân tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b. Chủ trì thẩm định các dự án đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn tỉnh;
c. Thẩm định nội dung về khí tượng
thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
d. Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật
của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết
bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước;
đ. Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật
công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn tỉnh;
e. Thu thập, khai thác và sử dụng
dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu
a. Xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc
tổ chức thực hiện;
b. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương
trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng
phó với biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý;
c. Theo dõi, đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế -
xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d. Hướng dẫn thực hiện các hoạt
động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa
phương; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính.
11. Về đo đạc và bản đồ
a. Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục
Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo quy định của pháp luật;
b. Tổ chức, quản lý việc triển
khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo
mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản
lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
c. Quản lý và tổ chức thực hiện
việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản
đồ trên địa bàn tỉnh;
d. Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành,
thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới
hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về quản lý tổng hợp thống nhất
biển và hải đảo
a. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, lồng ghép các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ
quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
b. Chủ trì xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án quản lý tổng hợp
biển, vùng ven biển, hải đảo trên
địa bàn tỉnh;
c. Thống kê, đánh giá tài
nguyên, tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển, hải
đảo và đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo của địa phương;
d. Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh các đề án, dự án nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về tài nguyên
và môi trường biển trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ. Tổ chức thực hiện quan trắc
biến động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn
thương và biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ
và đất ngập nước ven biển) trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải pháp quản lý,
bảo vệ bờ biển;
e. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc giao
khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
g. Thẩm định các quy hoạch chuyên
ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy hoạch mạng lưới dịch
vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước ven biển thuộc
trách nhiệm quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường;
h. Tổ chức thực hiện việc đăng ký,
cấp phép đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo của tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
i. Điều tra, đánh giá và kiểm
soát ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo từ các nguồn phát sinh do
các hoạt động khai thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố hoặc thiên tai trên
biển trên địa bàn tỉnh;
k. Chủ trì thẩm định, đánh giá
hiệu quả về sử dụng tài nguyên và các tác động về môi trường đối với các dự án,
công trình khai thác, sử dụng biển, hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các đề án, dự
án, nhiệm vụ chuyên môn về công tác bảo tồn biển trên địa bàn tỉnh;
l. Phối hợp theo dõi, giám sát sự
cố tràn dầu trên biển, các hoạt động chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
m. Xây dựng và tổ chức quản lý
cơ sở vật chất - kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường biển, cảnh báo và
khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý của Sở;
n. Kiểm tra, giám sát các hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn;
phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành kiểm soát việc tuân
thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo thuộc
phạm vi quản lý.
13. Về viễn thám
a. Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai
thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ
liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định;
b. Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập
nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa
phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
14. Về thông tin tư liệu và ứng
dụng công nghệ thông tin
a. Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài
nguyên và môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và
môi trường của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
c. Tổ chức thực hiện công tác
tin học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các
hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý chuyên ngành;
d. Quản trị vận hành hạ tầng kỹ
thuật, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử,
thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
đ. Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ
thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản
lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
e. Xây dựng cơ sở dữ liệu
hệ thống thông tin địa lý; thành lập bản đồ hành chính các cấp, bản đồ chuyên đề;
thành lập Atlas địa lý;
g. Xây dựng và quản lý thư
viện điện tử về thông tin, tư liệu thuộc phạm vi quản lý của ngành; xuất bản và
phát hành Bản tin Tài nguyên và Môi trường.
15. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì
hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của
tỉnh.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
20. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp
vụ, chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường và theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường.
23. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
24. Thống kê, báo cáo tình hình
quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
a. Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của
cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
b. Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều
hành các hoạt động của Sở;
c. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành và theo quy định của pháp luật;
d. Việc miễn nhiệm, cho từ chức,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó
Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn;
- Phòng Tài nguyên khoáng sản;
3. Các Chi cục quản lý chuyên
ngành trực thuộc Sở:
- Chi cục Bảo vệ môi trường;
- Chi cục Quản lý đất đai;
- Chi cục Biển và Hải đảo;
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở:
- Văn phòng Đăng ký đất đai;
- Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;
- Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường;
- Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường;
- Trung tâm Phát triển quỹ đất.
5. Trong quá trình hoạt động,
tùy vào điều kiện cụ thể ở từng thời kỳ các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; các
Chi cục quản lý chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có thể được sắp xếp, kiện
toàn hoặc tổ chức lại theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Biên chế công chức, vị trí việc
làm và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp)
của Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Sở
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, quản lý, sử
dụng công chức, viên chức, người lao động của Sở thực hiện theo Luật Cán bộ,
Công chức; Luật Viên chức; theo phân cấp quản lý công chức, viên chức của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định khác của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm
báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên
và Môi trường về tổ chức, hoạt động của Sở và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở;
xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tài nguyên và Môi trường: Thực hiện theo quy định tại Điều 1 Quy định
này.
2. Đối với các sở, ban, ngành,
đoàn thể: Thực hiện mối quan hệ phối hợp công tác với các sở, ban, ngành, đoàn
thể trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố: Thực hiện mối quan hệ phối hợp theo nguyên tắc bảo đảm
sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa quản lý nhà nước theo ngành và quản lý nhà
nước theo lãnh thổ trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động của
Sở Tài nguyên và Môi trường phải thực hiện theo đúng các nội dung của Quy định
này và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường ban hành Quy chế làm việc của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.