ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3652/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg
ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 419/QĐ-TTg
ngày 31/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 65/QĐ-UBND
ngày 08/01/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Hải Phòng đến năm
2025;
Căn cứ Quyết định số 2917/QĐ-UBND
ngày 31/10/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo
Chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố Hải Phòng;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường, tại Tờ trình số 421/TTr-STNMT ngày 14/7/2017, Công văn số 2994/STNMT-CCBHĐ ngày 19/9/2017, Công
văn số 4157/STNMT-CCBHĐ ngày 07/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo Chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT
HĐNDTP;
- Chủ tịch, các PCT UBNDTP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Như Điều
3;
- Các phòng NNTNMT, KTGSTĐKT;
- Các CV: MT, NC, TH;
- Lưu: VT.
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ
Phạm Văn Hà
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3652/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức, chế độ trách nhiệm, chế độ làm việc, quan hệ công tác và chế
độ tài chính của Ban Chỉ đạo Chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
thành phố Hải Phòng (sau đây được viết tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Các thành viên của Ban Chỉ đạo,
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động
1. Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, đảm bảo phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể, đồng thời đề cao trách nhiệm
các cá nhân thông qua các phiên họp định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân đối với lĩnh vực công tác được
giao và tuân thủ các quy định tại Quy chế này.
3. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác,
trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và mọi hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
Cơ cấu tổ chức Ban Chỉ đạo theo Điều 1
Quyết định số 2917/QĐ-UBND ngày 31/10/2017 của Ủy ban
nhân dân thành phố gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các Thành viên và Thư ký của Ban Chỉ đạo; Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo.
Điều 4. Chức
năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo được quy định
tại Điều 2 Quyết định số 2917/QĐ-UBND ngày 31/10/2017 của Ủy ban nhân dân thành
phố, cụ thể như sau:
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố trong việc chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc, giải quyết các công việc, chương
trình, dự án liên quan đến Chương trình hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
2. Xây dựng các chương trình, kế hoạch
05 năm và hàng năm, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
Chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
3. Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các cơ chế,
chính sách có liên quan đến công tác quản lý và thực hiện Chương trình ứng phó
với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt
động hợp tác quốc tế, vận động tài trợ và tổ chức thực hiện các dự án, đề án quốc
tế về biến đổi khí hậu và các hoạt động ứng phó với biến đổi
khí hậu trên địa bàn thành phố.
Điều 5. Trách nhiệm
và quyền hạn của Trưởng ban
1. Điều hành Ban chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ theo Điều 2 của Quyết định số 2917/QĐ-UBND ngày 31/10/2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Điều hành mọi hoạt động của Ban Chỉ
đạo trong việc xây dựng kế hoạch hàng năm; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng thành phố Hải Phòng đến năm 2025.
3. Chủ trì và kết
luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ, kiểm tra quá trình thực
hiện nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo, các ngành, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
4. Báo cáo đề xuất với Thành ủy, Ủy
ban nhân dân thành phố và Bộ, ngành liên quan về Chương trình mục tiêu Quốc gia
ứng phó với biến đổi khí hậu, các hoạt động của Ban Chỉ đạo,
các cơ chế, chính sách về giảm thiểu, thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa
bàn thành phố.
5. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương chủ động tích hợp, lồng ghép
lĩnh vực biến đổi khí hậu khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, trong quyết định các dự
án đầu tư về xây dựng, đô thị, nông nghiệp, tài nguyên và môi trường và lĩnh vực
khác có liên quan để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Điều 6. Trách nhiệm
và quyền hạn của Phó Trưởng ban
1. Giúp Trưởng ban điều phối các hoạt
động chung của Ban chỉ đạo trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá việc xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch, các dự án, đề
án, nhiệm vụ về giảm thiểu, thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành
phố; chủ động tổ chức triển khai việc thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Hải Phòng đến năm 2025.
2. Nghiên cứu, đề xuất, điều hành và
thực hiện các cơ chế, chính sách đảm bảo cơ sở pháp lý để triển khai các hoạt động
ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
3. Làm nhiệm vụ thường trực của Ban
Chỉ đạo, chỉ đạo chuẩn bị các nội dung, chương trình và các tài liệu phục vụ
các kỳ họp của Ban Chỉ đạo, các báo cáo gửi Ban Chỉ đạo Quốc gia về Chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, các Bộ, ngành của Trung
ương, Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Thừa ủy quyền của Trưởng ban xử lý
công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo; tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
5. Chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ
được phân công trước Trưởng ban và trước pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm
và quyền hạn của các Thành viên Ban Chỉ đạo
1. Giúp Trưởng ban triển khai các nhiệm
vụ của Ban Chỉ đạo; theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án, nhiệm vụ trong ứng phó với biến
đổi khí hậu của các cơ quan, đơn vị mình phụ trách; chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban, Thủ trưởng đơn vị về nhiệm vụ
được phân công.
2. Đề xuất chủ trương, giải pháp, kế
hoạch thực hiện; tổng hợp, báo cáo định kỳ việc thực hiện các chương trình, kế
hoạch, dự án, đề án, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị được phân công trong Kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Hải
Phòng đến năm 2025.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban phân công.
4. Đối với thành viên đại diện Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu, đề xuất giải pháp gắn kết các biện
pháp ứng phó biến đổi khí hậu với công tác phòng, tránh thiên tai, đảm bảo phát
triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.
5. Đối với thành viên đại diện Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
- Đề xuất thực hiện dự án phục vụ mục
tiêu ứng phó biến đổi khí hậu, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố cho phép lập
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các dự án theo Luật Đầu tư công.
- Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố phân bổ vốn đầu tư công cho từng dự án.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố bố
trí đủ phần vốn đối ứng của địa phương theo dự án được phê duyệt; đề xuất lồng
ghép nguồn vốn từ các Chương trình, dự án khác để thực hiện các dự án thuộc
Chương trình SP-RCC có hiệu quả.
- Chỉ đạo thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức
quốc tế thực hiện Chương trình.
6. Đối với thành viên đại diện Sở Tài
chính: Tham mưu cho Ban Chỉ đạo các vấn đề liên quan đến
lĩnh vực tài chính theo đúng quy định hiện hành; tham mưu cho Ủy ban nhân dân
thành phố phân bổ dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện Kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố; phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường tìm kiếm nguồn tài chính trong và ngoài nước để
hỗ trợ thành phố trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí
hậu.
Điều 8. Trách nhiệm
và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị
1. Tổ chức thông tin tuyên truyền kiến
thức về biến đổi khí hậu đến toàn thể cán bộ cơ quan, đơn vị.
2. Chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch, dự án, đề án, nhiệm vụ và các điều kiện đảm bảo nhằm giảm thiểu và thích
ứng với biến đổi khí hậu thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
3. Chịu sự kiểm tra, hướng dẫn của
Ban Chỉ đạo về các hoạt động thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án, đề
án, nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
4. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo
về tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án, nhiệm vụ ứng
phó với biến đổi khí hậu của cơ quan, đơn vị mình; đánh giá những thuận lợi,
khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện và đề xuất, kiến nghị những giải
pháp tháo gỡ gửi cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Tài
nguyên và Môi trường) trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo theo
quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ
làm việc và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành. Ban chỉ
đạo được quyền huy động một số cán bộ của các cơ quan, đơn vị khác để thành lập
các nhóm công tác hoặc nhóm nghiên cứu chuyên đề về lĩnh vực biến đổi khí hậu;
phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu hàng năm và từng giai đoạn.
2. Trưởng ban
(hoặc Phó Trưởng ban khi được ủy quyền) ký các văn bản,
báo cáo của Ban Chỉ đạo gửi Ban Chỉ đạo Quốc gia về Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu, các Bộ, ngành của Trung ương, Thành ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và các
cơ quan liên quan, văn bản do Trưởng ban ký sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân
thành phố; Phó Trưởng ban sử dụng con dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường trong
chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chương trình thuộc phạm vi trách nhiệm được
giao.
3. Ban Chỉ đạo thường xuyên phối hợp
chặt chẽ với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện để triển
khai các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến lĩnh vực
biến đổi khí hậu.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan thường trực của Ban Chỉ đạo, Chi cục Biển và Hải đảo
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường là Văn phòng của Ban Chỉ đạo giúp việc cho
Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm tổ chức phục vụ các hoạt động cho thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo; tổng hợp, báo cáo các hoạt động chung của Ban
Chỉ đạo.
Điều 10. Chế độ
họp
1. Ban Chỉ đạo định kỳ họp 01 (một)
năm một lần để tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo kết luận
của kỳ họp năm trước, đề xuất giải quyết các vấn đề phát sinh (nếu có) và triển
khai các nhiệm vụ năm tiếp theo; trường hợp cần thiết sẽ họp đột xuất theo yêu
cầu của Trưởng ban, Phó Trưởng ban.
2. Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo được
cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo thông báo bằng văn bản về nội dung, thời
gian, địa điểm và cung cấp tài liệu, dự thảo báo cáo thông qua hộp thư điện tử,
phần mềm gửi nhận văn bản điện tử của các thành viên Ban Chỉ đạo ít nhất 02
ngày trước kỳ họp.
3. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban quyết định mời đại diện Ban Chỉ đạo Quốc gia, cơ quan, đơn
vị liên quan tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
Điều 11. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Báo cáo định kỳ gồm báo cáo hàng
năm và năm (05) năm. Báo cáo hàng năm gửi cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Sở
Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Báo cáo 05 năm sẽ được Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp từ báo cáo hàng
năm.
2. Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của
các cơ quan có thẩm quyền.
3. Trưởng ban, Phó Trưởng ban thay mặt Ban Chỉ đạo báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu của thành phố đến Ban Chỉ đạo Quốc gia về Chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, các Bộ, ngành của Trung ương, Thành
ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Phó Trưởng ban, các thành viên Ban
Chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực phụ trách theo
yêu cầu của Ban Chỉ đạo thành phố và các Bộ, ngành Trung
ương có thẩm quyền.
Điều 12. Chế độ
kiểm tra, giám sát
1. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ,
chương trình, dự án, đề án của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến lĩnh vực biến
đổi khí hậu và trọng Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng thành phố Hải Phòng đến năm 2025;
2. Tùy theo nhiệm vụ công tác từng
giai đoạn và tình hình thực tế, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban chỉ đạo tổ chức
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án của một số cơ quan, đơn vị trong Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố Hải Phòng đến
năm 2025. Thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra do Trưởng ban hoặc Phó Trưởng
ban chỉ đạo quyết định và Cơ quan Thường trực ban Chỉ đạo
thông báo đến các Thành viên để thực hiện.
Điều 13. Chế độ
tài chính
Nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ
đạo sử dụng được cấp từ nguồn ngân sách thành phố theo dự toán được Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt hàng năm vào một khoản mục riêng trong tổng kinh phí cấp
hàng năm cho hoạt động của Chi cục Biển và Hải đảo thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường; Ban chỉ đạo có trách nhiệm sử dụng kinh phí theo đúng chế độ, đồng thời
thực hiện việc thanh, quyết toán kinh phí hàng năm theo quy định.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14
Cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm theo dõi các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các thành
viên Ban Chỉ đạo kịp thời đề xuất với Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo những nội
dung cần sửa đổi, bổ sung để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo, trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.