QUI CHẾ LÀM VIỆC
CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.
(ban hành kèm theo Quyết định số:3641/2003/QĐ.UB ngày 14/10/2003 của UBND Tỉnh)
I/-
Chức năng nhiệm vụ:
Điều
1: Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy Ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ trên tất cả lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn đo
lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ ( không bao gồm quyền tác giả về văn
học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa); an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn
tỉnh theo qui định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công
nghệ chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy Ban nhân dân tỉnh
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của bộ
Khoa học và công nghệ.
Điều
2: Để thực hiện
chức năng trên, Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ quyền hạn sau:
1/- Trình Ủy Ban nhân
dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý và hoạt động Khoa học và
Công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2/- Xây dựng và trình Ủy
Ban nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về
khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo
lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3/- Tổ chức, chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm
vụ sau khi được phê duyệt, theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ đó; tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động Khoa học và Công nghệ, phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí
tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân;
4/- Về hoạt động Khoa
học và Công nghệ:
4.1- Xây dựng và trình
Ủy Ban nhân dân tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ phát triển thị trường khoa học và
công nghệ; áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
4.2- Tổ chức tuyển chọn
và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố
kết quả nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ.
4.3- Hướng dẫn các sở,
ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về hoạt động Khoa
học và Công nghệ; phối hợp với các Sở, ban, ngành các tổ chức Khoa học và Công nghệ
xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp Nhà nước có tính
liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổng
hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét;
4.4- Quản lý các hoạt
động đánh giá, thẩm định, giám định tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với
các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc
đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh
giá trình độ công nghệ của tỉnh;
4.5- Cấp giấy chứng nhận
đăng ký và hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển,
tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
4.6- Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức; cá nhân trong và
ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương
và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công
nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống.
4.7- Phối hợp với Sở
Tài chánh - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Ủy Ban nhân dân tỉnh
dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các huyện,
thị xã, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù của hoạt động
khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
các cơ quan chức năng, quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4.8- Phối hợp với các
Sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng và trình Ủy Ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương
trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu
quả tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh bao gồm: khuyến khích, thu hút nhân
lực khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và
công nghệ, xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng
của sở, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động Khoa học và công
nghệ, thông tin tư liệu Khoa học và công nghệ.
4.9- Trình Chủ tịch Ủy
Ban nhân dân tỉnh thành lập các Hội đồng tư vấn theo quy định của Luật khoa học
và công nghệ, thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng Khoa học và
Công nghệ tỉnh.
5/- Về tiêu chuẩn đo
lường chất lượng sản phẩm:
5.1- Hướng dẫn việc áp
dụng tiêu chuẩn Việt nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn
quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý Nhà nước đối với
các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn
xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
5.2- Tổ chức và quản
lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh.
Thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và
phạm vi được công nhận;
5.3- Tổ chức, quản lý,
hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn theo sự
phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5.4- Phối hợp với các
cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trên địa bàn tỉnh;
6/- Về sở hữu trí tuệ
( không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa):
6.1- Tổ chức thực hiện
các biện pháp hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo,
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sáng kiến của các tổ chức và
cá nhân trên địa bàn tỉnh;
6.2- Tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7/- Về an tòan bức xạ
và hạt nhân:
7.1- Tổ chức thẩm định
an toàn bức xạ và cấp phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy
định của pháp luật;
7.2- Chỉ đạo, kiểm tra
và tổ chức khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức
xạ, chất thải phóng xạ vá các hoạt động tại địa phương theo quy định của pháp
luật;
7.3- Xây dựng kế hoạch
phòng chống, khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch phòng chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân;
8/- Giúp Ủy Ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy Ban nhân dân huyện, thị xã, thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước về Khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản
phẩm; sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân;
9/- Thanh tra, kiểm
tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại,tố cáo và xử
lý các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng
sản phẩm; sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật;
10/- Thực hiện hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật;
11/- Thống kê Khoa học
và Công nghệ trên địa bàn tính theo quy định của bộ Khoa Học và Công nghệ;
12/- Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính
phủ trong lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của pháp luật;
13/-Thực hiện báo cáo
định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động khoa
học và công nghệ với Chủ tịch Ủy Ban nhân dân tỉnh và bộ trưởng bộ Khoa học và
công nghệ;
14/- Quản lý tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy Ban nhân dân tỉnh.
15/- Quản lý tài
chính, tài sản của Sở theo phân công, phân cấp của Ủy Ban nhân dân tỉnh và quy
định của pháp luật.
16/- Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh.
II/-
Tổ chức bộ máy và chế độ làm việc:
Điều
3: Lãnh đạo Sở gồm
Giám đốc và các Phó giám đốc, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế
độ thủ trưởng.
1/- Giám đốc Sở:
1.1 Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy Ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chức danh và qui định của Nhà nước về phân công, phân cấp quản lý
cán bộ hiện hành.
1.2 Giám đốc quản lý
điều hành mọi hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ theo chế độ thủ trưởng, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thi
hành nhiệm vụ, công vụ của CB-CC thuộc quyền theo quy định của pháp luật;
1.3 Giám đốc phân công
nhiệm vụ cho các phó giám đốc để đảm bảo sự thống nhất quản lý, thực hiện hoàn
thành tốt chức năng nhiệm vụ của Sở.
1.4 Giám đốc là chủ
tài khoản chịu trách nhiệm quản lý kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất cơ quan
theo quy định của pháp luật hiện hành và ủy quyền cho 01 phó giám đốc ký thay
chủ tài khoản khi cần thiết.
1.5 Giám đốc mới có
quyền ký các văn bản báo cáo, thỉnh thị UBND tỉnh và các cơ quan cấp trên, ký
các quyết định bổ nhiệm, miển nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo phân cấp quản lý
cán bộ hiện hành.
1.6 Giám đốc chỉ đạo,
tổ chức thực hiện các pháp lệnh về cán bộ, công chức, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí, thực hiện qui chế dân chủ trong hoạt động cơ
quan một cách đầy đủ và kịp thời.
1.7 Giám đốc chủ trì
hoặc ủy quyền cho 01 phó giám đốc chủ trì các cuộc họp giao ban, họp cơ quan định
kỳ, họp khối do cấp trên tổ chức để kiểm điểm đánh giá kết quả công tác đã qua
và bàn phương hướng nhiệm vụ tới, để có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động
cơ quan theo kế hoạch đề ra.
Ngoài chế độ họp dịnh
kỳ, giám đốc có thể triệu tập họp bất thường khi cần thiết. trong mỗi cuộc họp
Giám đốc ( hoặc PGĐ được ủy quyền chủ trì) phải có ý kiến kết luận bằng văn bản
để tổ chức thực hiện.
1.8 Giám đốc là thành
viên trong các Ban, Hội đồng xét duyệt của tỉnh về những vấn đề có liên quan đến
hoạt động Khoa học và Công nghệ ở địa phương.
2/- Các phó giám đốc:
2.1 Việc bổ nhiệm, miển
nhiệm, cách chức Phó giám đốc do Chủ tịch Ủy Ban nhân dân tỉnh quyết định theo
đề nghị của Giám đốc và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh. Phó giám đốc giúp
việc cho giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
2.2 Các phó giám đốc
được quyền ký giải quyết công việc cụ thể thuộc lĩnh vực phụ trách theo đúng
quy định của pháp luật và khi đã có chủ trương thống nhất chung của lãnh đạo Sở.
Những công việc có liên quan với những lĩnh vực khác, thì chủ động trao đổi với
các phó giám đốc có liên quan để thống nhất giải quyết, trường hợp không thống
nhất thì báo cáo Giám đốc quyết định. Đối với những công việc mới phát sinh,
chưa có chủ trương hoặc vượt quá thẩm quyền thì xin ý kiến giám đốc hoặc đưa ra
họp lãnh đạo Sở giải quyết.
2.3 Trường hợp PGĐ giải
quyết sự việc không hợp lý, sai quy định về những công việc thuộc lĩnh vực phân
công phụ trách thì Giám đốc có quyền trực tiếp điều chỉnh, sửa đổi, hoặc yêu cầu
PGĐ điều chỉnh sửa đổi.
2.4 Khi được Giám đốc ủy
quyền quản lý điều hành, giải quyết công việc chung của Sở, Phó giám đốc phải
chịu trách nhiệm và báo cáo Giám đốc kết quả thực hiện công việc được ủy quyền.
2.5 Các phó giám đốc
tham gia các Ban, Hội đồng của tỉnh khi được giám đốc phân công và được sự đồng
ý chấp thuận của trên.
Điều
4: Cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc Giám đốc Sở gồm:
1/- Các phòng chuyên
môn thuộc Sở:
1.1- Văn phòng
1.2- Phòng Quản lý
Khoa học
1.3- Phòng Quản lý
Công nghệ
1.4- Phòng Thông tin-
Khoa học Công nghệ
1.5- Thanh tra Sở.
1.6- Chi cục TC-ĐL-CL
cơ cấu tổ chức gồm:
- Phòng hành chánh
- Phòng Quản lý tổng hợp
- Phòng Kiểm định - Đo
lường
2/- Các đơn vị sự nghiệp
gờm:
2.1- Trung tâm ứng dụng
Tiến bộ Khoa học và Công nghệ.
2.2- Trung tâm Tin học
và Thông tin- Khoa học - Công nghệ ( trên cơ sở phòng TT-KHCN khi có đủ điều kiện
sẽ xây dựng đề án trình UBND tỉnh Quyết định thành lập ).
Điều
5: Chức năng nhiệm
vụ của tổ chức bộ máy giúp việc của Giám đốc Sở và các đơn vị sự nghiệp:
1/- Chức năng nhiệm vụ
và quyền hạn của từng phòng và đơn vị chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do
Giám đốc Sở qui định theo hướng dẫn của Bộ khoa học và Công nghệ.
2/- Việc bổ nhiệm và
miễn nhiệm cách chức Trưởng, phó trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý CB-CC hiện hành.
3/- Căn cứ pháp lệnh
CB-CC và các qui định khác của Nhà nước, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở, Giám đốc Sở xác định biên chế nhân sự, qui chế làm việc của từng
phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Sở và mối quan hệ giữa các phòng. Trưởng phòng,
Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở chịu sự quản lý, chỉ đạo điều hành trực tiếp của
Giám đốc hoặc phó giám đốc được phân công phụ trách, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về việc thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.
4/- Các Trưởng phòng,
Thủ trưởng đơn vị thuộc Sở báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ và những
thông tin khác có liên quan đến công việc của phòng, đơn vị cho lãnh đạo Sở
đúng qui định kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm về những thông tin đó. Đồng
thời lãnh đạo Sở cũng thường xuyên phổ biến đường lối, chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước, cũng như chủ biến đường lối, chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước, cũng như chủ trương của lãnh đạo Sở cho các Trưởng phòng, Thủ trưởng
đơn vị biết để thực hiện nghiêm túc.
Điều
6: Biên chế CB-CC của Sở được UBND tỉnh ấn định giao chỉ tiêu
biên chế hàng năm phù hợp với chức năng nhiệm vụ của cơ quan. Riêng đối với các
đơn vị sự nghiệp có phương án hoạt động thông qua các cơ quan chức năng trình
UBND tỉnh phê duyệt theo qui định của pháp luật.
Cán bộ công chức của Sở
ngoài chức danh tiêu chuẩn nghiệp vụ theo qui định còn phải tham gia học các lớp
đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý chuyên ngành, đảm bảo về phẩm chất
chính trị, khiêm tốn, trung thực và có khả năng tổng hợp, đề xuất giải quyết
các vấn đề lĩnh vực được phân công.
III/-
Quan hệ và lề lối làm việc:
Điều
7: Quan hệ giữa
Sở với Bộ Khoa học và công nghệ, các cơ quan Khoa học Trung ương và Sở Khoa học
và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
1/- Sở Khoa học và
Công nghệ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Khoa học và Công nghệ, báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động Khoa học và Công
nghệ ở địa phương về Bộ theo qui định.
2/ Giám đốc Sở tham dự
hoặc ủy quyền cho các PGĐ tham dự đầy đủ các cuộc Hội nghị do Bộ Khoa học và
Công nghệ triệu tập, kịp thời đề xuất kiến nghị các vấn đề cần thiết và có
trách nhiệm triển khai thực hiện các chủ trương, chỉ đạo, hướng dẫn của bộ Khoa
học và Công nghệ về hoạt động Khoa học và Công nghệ ở địa phương.
3/- Sở Khoa học và
Công nghệ có mối quan hệ hợp tác phối hợp và tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ
quan Khoa học TW, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW
khác để thúc đẩy việc triển khai thực hiện các hoạt động Khoa học và Công nghệ ở
địa phương theo đúng qui định của pháp luật.
Điều
8: Quan hệ giữa Sở Khoa học và Công nghệ với UBND tỉnh thực hiện
theo những qui định tại qui chế làm việc của UBND tỉnh.
Điều
9: Quan hệ giữa
Sở Khoa học và Công nghệ với các Sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị.
1. Sở Khoa học và Công
nghệ phối hợp chặt chẽ và chịu sự hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tổ chức
chính quyền tỉnh về công tác tổ chức cán bộ của ngành.
2. Sở Khoa học và Công
nghệ phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị để
thúc đẩy triển khai thực hiện các hoạt động Khoa học và Công nghệ và tham mưu
giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động Khoa học và
Công nghệ ở địa phương.
3. Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc kiểm tra các Sở ngành, đoàn thể và UBND
các huyện - thị triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động, Khoa học và Công nghệ
được UBND tỉnh phê duyệt. Đồng thời thông báo các chủ trương chính sách, qui định
của Nhà nước về Khoa học và Công nghệ để các Sở, ngành, đoàn thể và UBND các
huyện - thị tổ chức thực hiện kịp thời đúng qui định pháp luật.
Điều
10: Quan hệ giữa
lãnh đạo Sở với các phòng. đơn vị chuyên môn thuộc Sở:
1. Các phòng chuyên
môn và chi cục TCĐLCL chịu sự chỉ đạo kiểm tra của Giám đốc Sở về tình hình thực
hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác chuyên môn. Ngoài ra chi cục TCĐLCL còn chịu sự
hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục TC-ĐL-CL và sự kiểm tra
thanh tra tài chính của các cơ quan chức năng của tỉnh.
2. Trưởng phòng, Thủ
trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Sở chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chức
năng nhiệm vụ được giao, trường hợp công việc phát sinh vượt quá thẩm quyền thì
báo cáo Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách giải quyết.
3. Thủ trưởng các đơn
vị sự nghiệp chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trước Giám đốc Sở tự chủ về mặt
tài chánh và chịu sự kiểm tra thanh tra tài chính của các cơ quan chức năng
theo qui định pháp luật.
Điều
11: Quan hệ giữa lãnh đạo Sở với cấp ủy
Đảng, dựa trên nguyên tắc dân chủ và đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quá
trình triển khai thực hiện mọi hoạt động của cơ quan.
Quan hệ giữa lãnh đạo
Sở với công đoàn cơ sở là hoạt động thường xuyên, chặt chẽ để động viên, tập hợp
CB-CC thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch đề ra, tạo điều kiện để
công đoàn tham gia quản lý Nhà nước theo qui định pháp luật.
IV-/
Điều khoản thi hành:
Điều
12: Giám đốc Sở
khoa học và Công nghệ có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc
qui chế này.
Qui chế này có hiệu lực
kể từ ngày ký, những qui định trước đây trái với qui chế này bãi bỏ. Việc bổ
sung sửa đổi qui chế do UBND tỉnh xem xét quyết định theo đề nghị của Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.