ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 363/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 21 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
ĐI NƯỚC NGOÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TW
ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Nghị định số
136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Việt Nam và Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2012
của Chính phủ về sửa đổi một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17
tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Chỉ thị số
29/2007/CT-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện cải cách hành chính trong công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của cán
bộ, công chức, công dân;
Căn cứ Quyết định số
58/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử
dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
Căn cứ Quyết định số 1023-QĐ/TU
ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về
ban hành Quy định về quản lý, xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước
ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 686/TTr-SNV ngày 05 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 2573/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an thành phố, Thủ trưởng các Sở
- Ban-Ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Tổng Giám
đốc, Giám đốc các Tổng Công ty và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ; Bộ Công an;
- Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy & các Ban Thành ủy;
- Sở Nội vụ (03 bản);
- Viện Kiểm sát nhân dân thành phố;
- Tòa án nhân dân thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV, TTCB;
- Lưu:VT, (VX/Nh) D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI NƯỚC
NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 363 /QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này xác định thẩm
quyền quản lý, xét duyệt và cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố đi nước ngoài.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức được quy định
tại Luật Cán bộ, công chức; Viên chức được quy định tại Luật Viên chức do Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ (trừ các chức danh
cán bộ theo Quyết định số 1023- QĐ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Ban Thường
vụ Thành Ủy ban hành Quy định về quản lý
và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài), cụ thể:
1. Cán bộ, công chức, viên chức
công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố, Ủy ban nhân dân quận -
huyện, phường - xã - thị trấn.
2. Viên chức công tác tại các
đơn vị sự nghiệp công lập các cấp thuộc thành phố, quận - huyện quản lý như:
Bệnh viện, Viện, Trường học, Chi cục, Trung tâm, Báo, Đài (trừ Báo Sài Gòn giải
phóng, Báo Tuổi trẻ) đã được tuyển dụng hoặc hợp đồng làm việc không xác định
thời hạn.
3. Nhân viên hợp đồng theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ tại các cơ quan,
đơn vị thuộc thành phố.
4. Cán bộ, công chức, viên chức
đang công tác tại các Tổng Công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố quản lý gồm: Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên.
5. Cán bộ, công chức, viên chức
được thành phố cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại các doanh
nghiệp có vốn góp của Nhà nước và các đối tượng khác theo phân công, chỉ đạo
của Thường trực Thành ủy.
Điều 3.
Đối tượng chưa xét duyệt đi nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức
chưa được xét duyệt đi nước ngoài thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Các đơn vị đang tiến hành
thanh tra, kiểm tra mà trong đó cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm có
liên quan trực tiếp đến nội dung thanh tra, kiểm tra tại cơ quan, đơn vị công
tác.
2. Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
3. Đang có nghĩa vụ chấp hành
bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác
về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác
để thực hiện nghĩa vụ đó.
5. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc
gia và trật tự an toàn xã hội.
6. Có hành vi vi phạm hành
chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
7. Đang có nghĩa vụ chấp hành
bản án hình sự.
8. Vì lý lo ngăn chặn dịch bệnh
nguy hiểm lây lan.
Điều 4.
Nguyên tắc xét duyệt đi nước ngoài
1. Việc cử đoàn đi tham quan,
khảo sát, học tập kinh nghiệm nước ngoài phải có mục đích, nội dung, kế hoạch
rõ ràng, tránh trùng lập với các đoàn đi trước. Thành phần đoàn cần gọn, gồm
những người thực sự cần thiết cho công việc, thời gian đi hợp lý, chi phí phải
tiết kiệm theo quy định. Khi kết thúc chuyền đi phải báo cáo kết quả cho cấp có
thẩm quyền, theo quy định tại tại Khoản 3 Điều 11 của Quy định này.
2. Việc chọn cử, cho phép cán
bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài phải bảo đảm an ninh, bí mật quốc gia,
bí mật cơ quan đang công tác; việc đi nước ngoài không ảnh hưởng tiêu cực đến
quá trình thực thi công vụ của cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức.
3. Cơ quan và người có thẩm
quyền cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo đúng phân
cấp quản lý, đúng ủy quyền xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức đi nước
ngoài trong Quy định này.
4. Việc mời, xin phép và cấp
phép đi nước ngoài phải thể hiện bằng văn bản; tổ chức, cá nhân liên quan đến
chuyến đi có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác tài liệu, thông tin cần thiết
để cấp thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ xét duyệt được lưu trữ tại cơ quan
ra quyết định.
5. Quốc gia và Vùng lãnh thổ mà
cán bộ, công chức, viên chức được cử đến học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ phải có những thành tựu tiên tiến trong lĩnh vực quản lý hành chính, kinh
tế, kỹ thuật, khoa học - công nghệ; tại Việt Nam; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
của quốc gia và Vùng lãnh thổ được cử đến phải có các điều kiện học tập, nghiên
cứu, phương pháp giảng dạy đáp ứng được mục đích, nội dung, chương trình của
khóa đào tạo, bồi dưỡng.
6. Việc cử, cho phép cán bộ,
đảng viên đi nước ngoài phải thực hiện đúng Điều 5 Chương III quy định việc ra
nước ngoài, quan hệ tổ chức, cá nhân người nước ngoài theo Quy định số 57-QĐ/TW
ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị “Về một số vấn đề bảo vệ chính trị
nội bộ Đảng” và Chỉ thị số 21- CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư
về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 5.
Tiêu chuẩn xét duyệt đi nước ngoài vì mục đích công vụ
Những người được cử, cho phép
đi nước ngoài vì mục đích công vụ phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
1. Bảo đảm tin cậy về chính
trị, không có dấu hiệu phức tạp về chính trị và phẩm chất, đạo đức.
2. Có trình độ, năng lực đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của chuyến đi nước ngoài; nội dung đi nước ngoài để nghiên
cứu, hội nghị, hội thảo phải phù hợp với chức trách, nhiệm vụ đang được phân
công đảm nhiệm.
3. Có tinh thần trách nhiệm, ý thức
tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
4. Các trường hợp đi nước ngoài
để tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bằng nguồn ngân
sách nhà nước, ngoài các tiêu chuẩn nêu trên còn phải đảm bảo các điều kiện quy
định tại Điều 18 Chương III Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm
2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
18/2010/NĐ -CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN
LÝ VÀ XÉT DUYỆT ĐI NƯỚC NGOÀI
Điều 6.
Thẩm quyền xét duyệt, quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài vì mục đích
công vụ, đào tạo, bồi dưỡng, tham quan, khảo sát, thực tập, nghiên cứu, học tập
kinh nghiệm, hội nghị, hội thảo.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc
riêng đối với các đối tượng sau:
a) Giám đốc, Phó Giám đốc các
Sở; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các cơ quan ngang sở, các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận - huyện.
c) Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám
đốc, Phó Giám đốc, kiểm soát viên các Tổng Công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý.
d) Các trường hợp đi nước ngoài
về việc riêng nhưng có thư mời đích danh của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
trong nước và nước ngoài.
3. Thủ trưởng các Sở - Ban -
Ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện; Tổng Giám đốc, Giám đốc
các Tổng Công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm
chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các đơn vị trực thuộc các cơ quan
trên (có tư cách pháp nhân và con dấu) quyết định cho phép cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên thuộc quyền quản lý của đơn vị (kể cả người làm công theo
chế độ hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên) đi nước ngoài về việc
riêng như: Du lịch, thăm gia đình, thăm người thân, chữa bệnh…
Điều 7.
Phân công thẩm định hồ sơ, xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài vì mục đích công vụ, đào tạo, bồi
dưỡng, tham quan, khảo sát, thực tập, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm, hội thảo
từ 01 ngày đến dưới 03 tháng và về việc riêng cho các đối tượng nêu tại điểm a,
b, c Khoản 2 Điều 6 của quy định này.
2. Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ,
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi
nước ngoài vì mục đích công vụ, đào tạo, bồi dưỡng, thực tập, nghiên cứu từ đủ
03 tháng trở lên.
3. Các trường hợp đi nước ngoài
về việc riêng (kể cả cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý) nhưng có thư mời đích danh theo quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 6,
Sở Nội vụ lấy ý kiến bằng văn bản của Sở Ngoại vụ, Công an thành phố và thẩm
định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
4. Sở Ngoại vụ xem xét, cấp hộ
chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao cho cán bộ, công chức khi có quyết định của
Ủy ban nhân dân thành phố theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Có ý kiến
thẩm định đối với các trường hợp đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích
danh và các trường hợp khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố. Thời gian
thẩm định không quá 05 ngày làm việc.
5. Công an thành phố có trách
nhiệm:
a) Thẩm tra, xác minh và có ý
kiến về mặt an ninh đối với nhân sự được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài
và các trường hợp khác theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Trực tiếp trao đổi với các
cơ quan liên quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức và báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước khi đi nước ngoài đối với nhân sự có vấn đề
về chính trị, có dấu hiệu vi phạm pháp luật.Thời gian thẩm tra, xác minh không
quá 07 ngày làm việc.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan được giao thẩm quyền xét duyệt, quyết định cử cán
bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài
1. Thủ trưởng các Sở - Ban -
Ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện; Tổng Giám đốc, Giám đốc
các Tổng Công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm
chủ sở hữu thuộc thành phố và các đơn vị trực thuộc được phân công, ủy quyền
quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền đi nước
ngoài về việc riêng phải thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về
quản lý cán bộ, công chức, viên chức; về quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công
dân Việt Nam để xem xét, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân thành phố và trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố chịu trách nhiệm giới thiệu con dấu cơ quan và chữ ký của Thủ
trưởng các Sở - Ban - Ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện,
Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc thành phố và các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố được quyền quyết định cho
phép cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên đi nước ngoài về việc riêng của
Quy định này cho Bộ Công an, Công an thành phố.
Điều 9.
Thành phần hồ sơ đề nghị đi nước ngoài vì mục đích công vụ và xin xét duyệt đi
nước ngoài về việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức
1. Thành phần hồ sơ đề nghị đi
nước ngoài vì mục đích công vụ:
a) Công văn đề nghị do Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị ký (nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, kinh phí
chuyến đi…).
b) Phiếu xác minh của Công an
thành phố.
c) Thư mời của cơ quan, tổ chức
trong nước và quốc tế (bản phô tô và bản dịch).
d) Sơ yếu lý lịch có xác nhận
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Đối với cán bộ, công chức, viên
chức đi công tác theo đoàn (khảo sát, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm) thời
gian dưới 10 ngày thì cơ quan được giao chủ trì hoặc chủ trì chuyến đi chịu
trách nhiệm lập hồ sơ theo điểm a, c, d Khoản 1 của điều này trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Thành phần hồ sơ xin xét
duyệt đi nước ngoài về việc riêng:
a) Đi nước ngoài về việc riêng
không có thư mời đích danh, hồ sơ gồm có:
- Công văn đề nghị do Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị ký.
- Đơn xin phép đi nước ngoài
của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Đi nước ngoài về việc riêng
có thư mời đích danh, hồ sơ gồm có:
- Công văn đề nghị do Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị ký (nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, kinh phí, đơn
vị tài trợ chuyến đi).
- Đơn xin phép đi nước ngoài
của cán bộ, công chức, viên chức.
- Phiếu xác minh của Công an
thành phố.
- Thư mời của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế (bản phô tô và bản dịch).
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Điều 10.
Thời gian nộp hồ sơ đề nghị đi nước ngoài vì mục đích công vụ và xin xét duyệt
đi nước ngoài về việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức.
1. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị
đi nước ngoài vì mục đích công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
a) Đơn vị cử cán bộ, công chức,
viên chức đi nước ngoài vì mục đích công vụ có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ
theo quy định này về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trước 10 ngày làm việc
kể từ ngày đi công tác đối với các trường hợp đi công tác theo Khoản 1 Điều 7
của Quy định này.
b) Đơn vị cử cán bộ, công chức,
viên chức đi nước ngoài vì mục đích công vụ có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ
theo quy định này về Sở Nội vụ thành phố trước 15 ngày làm việc kể từ ngày đi
công tác đối với các trường hợp đi công tác theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 của
Quy định này.
2. Thời gian nộp hồ sơ xin xét
duyệt đi nước ngoài về việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức.
a) Đi nước ngoài về việc riêng
không có thư mời đích danh: hồ sơ nộp về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
trước 07 ngày làm việc kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức xin nghỉ đi nước
ngoài.
b) Đi nước ngoài về việc riêng
có thư mời đích danh: hồ sơ nộp về Sở Nội vụ thành phố trước 20 ngày làm việc
kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức xin nghỉ đi nước ngoài.
Điều 11.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được xét duyệt, cử đi nước ngoài.
1. Sau khi được cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài; cán bộ, công chức, viên chức là
đảng viên có trách nhiệm báo cáo và gửi cấp ủy chi bộ nơi đang sinh hoạt một bản
sao quyết định. Cấp ủy - chi bộ có đảng viên đi nước ngoài có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc thực hiện của đảng viên theo đúng quy định của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
2. Trong thời gian ở nước
ngoài, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên có trách nhiệm thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao trong công tác, học tập, nghiên cứu và thực hiện đúng nghĩa
vụ của công dân Việt Nam khi ở nước ngoài, chấp hành các quy định pháp luật của
nước sở tại.
3. Sau khi về nước, trong thời
gian 07 ngày làm việc; trưởng đoàn (nếu đi theo đoàn), cán bộ, công chức, viên
chức (nếu đi riêng lẻ) báo cáo kết quả chuyến đi gửi cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định cử, cho phép đi nước ngoài, người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý
và chi bộ nơi đang sinh hoạt đảng (nếu là đảng viên). Nội dung, thời hạn nộp
báo cáo là cơ sở để cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định cho
cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên đi nước ngoài lần sau.
4. Quản lý, sử dụng hộ chiếu
Ngoại giao, hộ chiếu công vụ:
a) Cơ quan chủ quản cần đảm bảo
các cá nhân được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được sử dụng một
loại hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho mỗi chuyến đi công tác nước ngoài với
quyết định cử đi công tác và tính chất công việc thực hiện ở nước ngoài, trừ
trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao. Không sử dụng hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ vào mục đích kinh doanh, du lịch và các mục đích
khác không mang tính chất công vụ. Khi phát hiện hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ bị mất vì bất cứ lý do gì, cơ quan quản lý cán bộ và cá nhân được cấp
hộ chiếu cần thông báo ngay bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ thành phố. Hộ chiếu
công vụ, hộ chiếu ngoại giao do cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức,
viên chức quản lý; Hộ chiếu phổ thông do cán bộ, công chức, viên chức giữ, bảo
quản.
Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức không còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ (nghỉ hưu, ra khỏi diện biên chế, chấm dứt hợp đồng lao động, bị chết, bị
mất tích..) mà hộ chiếu được cấp vẫn còn giá trị, thì Thủ trưởng cơ quan trực
tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức phải làm thủ tục thu hồi để nộp lại
cho cơ quan cấp hộ chiếu theo quy định.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước
ngoài, cán bộ, công chức phải nộp hộ chiếu cho cơ quan quản lý, trừ trường hợp
có lý do chính đáng do Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ, công chức quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân cấp, ủy quyền
quyết định chọn cử tập thể, cá nhân đi nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước phải
chịu trách nhiệm về tính thiết thực, hiệu quả của chuyến đi, có trách nhiệm bồi
hoàn để thu hồi nộp vào ngân sách đối với các trường hợp chi sai quy định pháp
luật.
Điều 13.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm với
cấp trên về việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức thuộc
quyền; thường xuyên phối hợp với cấp ủy, Ủy ban
kiểm tra, thanh tra nhân dân cùng cấp kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy
định về xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên. Định
kỳ hàng năm, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị kiểm tra hộ chiếu của cán bộ, công
chức, viên chức, đảng viên để phòng ngừa việc xuất cảnh, nhập cảnh không phép;
khi phát hiện cán bộ, công chức, viên chức vi phạm, phải báo cáo cấp trên có ý
kiến chỉ đạo xử lý.
Điều 14.
Cán bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài phải chấp
hành nghiêm Quy định này, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, đồng thời xem xét trách nhiệm của tập thể, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 15.
Căn cứ Quy định này, cấp ủy, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị rà soát, bổ sung ban hành, quy định, quy chế quản lý và xét duyệt cán
bộ, công chức, viên chức, đảng viên đi nước ngoài của cơ quan, đơn vị.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối và các cơ quan chức năng liên quan thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị; kịp thời tham
mưu cho Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, bổ sung Quy định này
đúng với quy định của Đảng và pháp luật hiện hành.
Điều 16.
Các cơ quan, đơn vị phải tuân thủ thực hiện đúng quy
định này và có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo số lượng, kết quả xét duyệt, cử
cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài của đơn vị mình gửi về Sở Nội vụ vào
cuối tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh, trở ngại, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn
bản thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, điều chỉnh cho phù hợp./.