ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2024/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 30 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ
Ở SỐ 27/2023/QH15 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2024/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 trên địa bàn tỉnh Hải
Dương, bao gồm:
1. Khoản 4 Điều 5 về các địa
điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án đối với các khu vực không phải đô
thị.
2. Khoản 5 Điều 5 về xác định
các khu vực không phải là khu vực phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc
biệt, loại I, loại II và loại III, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải
xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử
dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở.
3. Điểm c khoản 3 Điều 57 về
điều kiện về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa
cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.
4. Khoản 1 Điều 77 về hỗ trợ
giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng hộ gia đình
nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn và hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu
vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí
hậu.
5. Khoản 3 Điều 83 về tiêu
chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại không thuộc đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại
III phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ
đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
6. Khoản 2 Điều 120 về phối
hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để bảo đảm thống nhất
về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ngành thuộc tỉnh
có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Hải Dương.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan tham gia đầu tư xây dựng dự án phát triển nhà ở thương mại, dự
án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3. Các cá nhân được hưởng
chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật
Nhà ở.
Điều 3.
Địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án quy định tại Khoản 4 Điều 5
Luật Nhà ở
Đối với các khu vực không phải
đô thị, hình thức phát triển nhà ở chủ yếu theo dự án, đảm bảo phù hợp với
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được phê duyệt; có các cơ cấu loại hình,
diện tích nhà ở phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Điều 4.
Đối với các khu vực không thuôc phương thuôc đô thi loai I , loại II, loại III,
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê
mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô
bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở quy định tại Khoản 5 Điều 5 Luật Nhà ở như
sau
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê tại các khu vực
bao gồm:
a) Mặt tiền các tuyến đường
Cao tốc, Quốc lộ, Đường tỉnh, Đường huyện (bao gồm cả đường gom);
b) Thuộc khu vực có yêu cầu
cao quản lý về kiến trúc cảnh quan, mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở
lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị, khu vực trung tâm và xung
quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị được xác định trong đồ
án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết đô thị.
c) Khuyến khích đề xuất chủ
trương đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê tại các vị trí
khác trong dự án.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán
nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở tại các khu vực còn lại.
Điều 5.
Điều kiện về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa
cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân quy định tại điểm c
Khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở
Cá nhân có quyền sử dụng đất
ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở, xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở
lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để
cho thuê thì phải đáp ứng điều kiện về đường giao thông để phương tiện chữa
cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy quy định tại Mục 6.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn cháy cho nhà và công trình QCVN 06:2022/BXD ban hành theo Thông
tư số 06/2022/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Mục 6 sửa đổi 1:2023 QCVN
06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình
ban hành theo Thông tư 09/2023/TT-BXD ngày 16/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 6.
Chính sách hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối
tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật Nhà ở
Việc hỗ trợ giải quyết bán,
cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng quy định tại khoản 2 (hộ gia
đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn) và khoản 3 (hộ gia đình nghèo, cận
nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
biến đổi khí hậu), Điều 76, Luật Nhà ở trên địa bàn tỉnh được áp dụng theo quy
định về hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê như đối với đối tượng quy
định tại khoản 4 (hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị), Điều 76, Luật
Nhà ở.
Điều 7.
Quy định về diện tích đất ở thuộc phạm vi dự án để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
quy định tại Khoản 3 Điều 83 Luật Nhà ở
Đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại không thuộc đô thị loại I, loại II và loại III, việc dành diện
tích đất ở thuộc phạm vi dự án để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được thực hiện
theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà và quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8.
Quy định việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để
bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở quy định
tại Khoản 2 Điều 120 Luật Nhà ở
1. Văn phòng đăng ký đất đai
cung cấp thông tin về nhà ở đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh cho Sở Xây dựng
khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn
liền với đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về nhà ở đối với cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh cho
Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã hoặc Phòng Kinh tế
và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.
3. Thông tin cung cấp:
TT
|
Tên chủ sở hữu
|
Thông tin về giấy tờ nhân thân, pháp nhân
|
Địa chỉ nhà ở
|
Diện tích sử dụng đất (m²)
|
Diện tích xây dựng (m²)
|
Số tầng
|
Cấp công trình
|
Thời hạn sở hữu
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Chế độ, thời hạn cung cấp
thông tin, dữ liệu:
a) Chế độ cung cấp thông
tin: Định kỳ hàng quý.
b) Thời hạn cung cấp thông
tin: Trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo.
Điều 9.
Trách nhiệm của các sở; ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
1. Sở Xây dựng
a) Thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội
theo thẩm quyền đảm bảo các nội dung tại quy định này.
b) Hướng dẫn thực hiện quy định
chi tiết một số điều của Luật Nhà ở trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì tổng hợp các khó
khăn, vướng mắc đối với việc áp dụng quy định này trong quá trình triển khai thực
hiện các dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở
cho Sở Xây dựng và Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã
hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện để thiết lập hồ
sơ nhà ở.
3. Các sở, ngành, đơn vị có
liên quan Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, phối hợp với Sở
Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình triển
khai thực hiện quy định này, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề
phát sinh thuộc phạm vi quản lý ngành.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Triển khai, phối hợp thực
hiện Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành quy định của các chủ đầu tư xây dựng dự án nhà ở thương mại,
dự án nhà ở xã hội trên địa bàn;
c) Kịp thời tổng hợp các khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, gửi Sở Xây dựng để báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
5. Tổ chức và cá nhân có
liên quan
Chủ đầu tư các dự án, tổ chức
và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện đảm bảo quy định trên.
Điều
10. Quy định chuyển tiếp
Việc xác định khu vực dự án đầu
tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự
xây dựng nhà ở thực hiện như sau:
1. Đối với các đồ án quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết đô thị mà chưa xác định khu vực
phải xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 1, Điều 4 của Quyết định này và
chưa được phê duyệt chủ trương đầu tư dự án thì cơ quan lập đề xuất chủ trương
dự án đầu tư có trách nhiệm xác định, đề xuất khu vực phải xây dựng nhà ở để
bán, cho thuê mua, cho thuê để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trường hợp dự án đầu tư
xây dựng nhà ở không thuộc khu vực phường tại đô thị loại loại I, loại II và loại
III đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, chấp
thuận chủ trương đầu tư trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành mà trong
đó không có nội dung xác định khu vực phải xây dựng nhà ở và chưa có văn bản
xác định khu vực, vị trí được phép thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo hình thức phân lô bán nền cho người dân tự xây dựng nhà ở của Ủy ban nhân
dân tỉnh thì được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô,
bán nền cho người dân tự xây dựng nhà ở.
Điều
11. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2024.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu các văn bản dẫn chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Quyết định này thay thế
các Quyết định: số 19/2017/QĐ-UBND ngày 15/07/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy
định quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư
phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hải Dương; số 17/2022/QĐ-UBND ngày
04/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu
tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Hải Dương ban hành kèm theo Quyết định số
19/2017/QĐ-UBND ngày 15/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương.
Điều
12. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chủ
đầu tư các dự án; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 12;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng (để báo cáo);
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH tinh (để báo cáo);
- Q. Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, NCC (10b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Lưu Văn Bản
|